Thuốc Virlaf dùng đường uống có thể kèm thức ăn hoặc không.
Liều lượng khuyến cáo Virlaf là 100 mg một lần mỗi ngày.
Lamivudine phải luôn được sử dụng kết hợp với thuốc thứ hai, không có đề kháng chéo với lamivudine, để giảm nguy cơ kháng thuốc và đạt được hiệu quả ức chế vi rút nhanh chóng.
Để điều trị cho bệnh nhân đồng nhiễm HIV và hiện đang điều trị hoặc dự định điều trị bằng lamivudine hoặc kết hợp lamivudine-zidovudine, liều lamivudine được chỉ định cho người nhiễm HIV (thường là 150 mg/2 lần/ngày kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác) cần được bảo trì.
Nồng độ lamivudine trong huyết thanh (AUC) tăng ở bệnh nhân suy thận từ trung bình đến nặng do giảm độ thanh thải ở thận. Do đó, nên giảm liều đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút. Khi cần liều dưới 100 mg, nên sử dụng dung dịch uống.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nếu quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi và điều trị hỗ trợ tích cực. Vì lamivudin có thể thẩm phân được nên thẩm phân máu liên tục có thể dùng để điều trị khi quá liều dù điều này vẫn chưa được nghiên cứu. Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và hãy dùng liều tiếp theo vào thời gian thường lệ. Không dùng liều gấp đôi để bù và liều đã quên.
Lưu ý của Thuốc Virlaf
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Virlaf chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với lamivudin hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Đợt cấp viêm gan khi điều trị
Các đợt cấp tự phát trong viêm gan B mãn tính tương đối phổ biến và được đặc trưng bởi sự gia tăng thoáng qua của ALT huyết thanh. Sau khi bắt đầu điều trị kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân do nồng độ HBV DNA trong huyết thanh giảm.
Ở một số bệnh nhân, sự phát triển của HBV đột biến YMDD có thể dẫn đến đợt cấp của bệnh viêm gan, chủ yếu được phát hiện bằng tăng ALT huyết thanh và sự tái xuất hiện của HBV DNA. Ở những bệnh nhân có HBV đột biến YMDD, cần cân nhắc chuyển sang hoặc bổ sung thuốc thay thế mà không có đề kháng chéo với lamivudine dựa trên hướng dẫn điều trị.
Đợt cấp viêm gan sau khi ngừng điều trị
Đợt cấp của viêm gan siêu vi đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân đã ngừng điều trị viêm gan B và thường được phát hiện bằng tăng ALT huyết thanh và sự tái xuất hiện của HBV DNA. Hầu hết các sự kiện đều tự giới hạn, tuy nhiên một số trường hợp tử vong đã được quan sát thấy.
Đợt cấp ở bệnh nhân xơ gan mất bù
Những người nhận cấy ghép và bệnh nhân xơ gan mất bù có nguy cơ cao hơn do sự nhân lên của virus đang hoạt động. Những bệnh nhân này cần được theo dõi các thông số lâm sàng, virus và huyết thanh học liên quan đến viêm gan B, chức năng gan và thận, và đáp ứng kháng virus trong quá trình điều trị (ít nhất mỗi tháng), và nếu ngừng điều trị vì bất kỳ lý do gì, ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị. Bệnh nhân có dấu hiệu suy gan trong hoặc sau điều trị nên được theo dõi thường xuyên hơn nếu thích hợp.
Rối loạn chức năng ty thể
Bất kỳ đứa trẻ nào tiếp xúc trong tử cung đối với các chất tương tự nucleoside và nucleotide, cần được theo dõi lâm sàng và xét nghiệm và cần được điều tra đầy đủ về các rối loạn chức năng ty thể có thể xảy ra trong các trường hợp có các dấu hiệu hoặc triệu chứng liên quan.
Bệnh nhi
Lamivudine đã được sử dụng cho trẻ em (2 tuổi trở lên) và thanh thiếu niên bị viêm gan B mãn tính còn bù. Tuy nhiên, do hạn chế của dữ liệu, việc sử dụng lamivudine cho đối tượng bệnh nhân này hiện không được khuyến cáo.
Viêm gan Delta hoặc viêm gan C
Hiệu quả của lamivudine ở những bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan Delta hoặc viêm gan C chưa được xác định và nên thận trọng.
Phương pháp điều trị ức chế miễn dịch
Dữ liệu còn hạn chế về việc sử dụng lamivudine ở bệnh nhân HBeAg âm tính (đột biến tiền lõi) và ở những người đang điều trị đồng thời chế độ ức chế miễn dịch, bao gồm cả hóa trị liệu ung thư. Lamivudine nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân này.
Theo dõi: Trong thời gian điều trị với Virlaf bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên. Nồng độ ALT và HBV DNA huyết thanh nên được theo dõi trong khoảng thời gian 3 tháng và ở những bệnh nhân có HBeAg dương tính, nên đánh giá HBeAg 6 tháng một lần.
Đồng nhiễm HIV
Đối với những bệnh nhân đồng nhiễm HIV không cần điều trị kháng virus, có nguy cơ đột biến HIV khi chỉ sử dụng lamivudine để điều trị viêm gan B mãn tính.
Lây truyền bệnh viêm gan B
Không có thông tin về sự lây truyền vi rút viêm gan B từ mẹ sang thai nhi ở phụ nữ có thai đang điều trị bằng lamivudine. Cần tuân thủ các quy trình tiêu chuẩn được khuyến nghị về chủng ngừa vi rút viêm gan B ở trẻ sơ sinh.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân nên được thông báo rằng tình trạng khó chịu và mệt mỏi đã được báo cáo trong khi điều trị bằng lamivudine. Vì vậy nên lưu ý khi xem xét khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.
Thời kỳ mang thai
Một lượng lớn dữ liệu trên phụ nữ mang thai cho thấy không có độc tính trên sự hình thành bào thai. Có thể sử dụng trong suốt thai kỳ nếu cần thiết trên lâm sàng.
Đối với những bệnh nhân đang được điều trị với lamivudin và có kế hoạch mang thai, cần cân nhắc khả năng tái phát viêm gan khi ngưng sử dụng lamivudin.
Thời kỳ cho con bú
Không chống chỉ định cho con bú đối với những người mẹ viêm gan B nếu trẻ được kiểm soát đầy đủ về việc ngăn ngừa viêm gan B lúc sinh và không có bằng chứng cho thấy nồng độ lamivudine thấp trong sữa mẹ dẫn đến các phản ứng không mong muốn cho trẻ. Vì vậy, có thể cân nhắc việc cho con bú ở những người mẹ đang điều trị HBV bằng lamivudin để có thể đem lại lợi ích từ việc cho trẻ bú sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị cho mẹ.
Tương tác thuốc
Lamivudin phần lớn được thải trừ bởi sự bài tiết cation hữu cơ chủ động. Nên cân nhắc khả năng tương tác với các thuốc khác khi sử dụng đồng thời, nhất là khi đường thải trừ chính của những thuốc này là bài tiết chủ động qua thận nhờ hệ thống vận chuyển cation hữu cơ (ví dụ trimethoprime).
Lamivudin không ảnh hưởng đến dược động học của trimethoprime và sulfamethoxazole. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều lamivudine nếu bệnh nhân không bị suy thận.
Zidovudine không ảnh hưởng đến dược động học của lamivudine.
Lamivudine không có tương tác dược động học với alpha interferon khi dùng chung.
Emtricitabine: Do cấu trúc tương tự nhau, không nên sử dụng đồng thời Virlaf 100 mg với các chất tương tự cytidin khác như emtricitabine.
Cladribine: Nghiên cứu in vitro cho thấy lamivudin ức chế quá trình phosphoryl hóa trong tế bào của cladribin dẫn đến nguy cơ mất hiệu quả của cladribine khi dùng chung. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng đồng thời lamivudine và cladribine.
Các đánh giá
Hiện chưa có đánh giá nào.