Tổng số phụ: 1,030,000 ₫
Galvus Met 50mg/1000mg – Bổ trợ cho chế độ ăn và luyện tập để cải thiện sự kiểm soát đường huyết
581,000 ₫ / 6 vỉ x 10 viên/hộp
- Hoạt chất: 50mg vildagliptin và 1000mg metformin hydrochlorid.
- Công dụng: Được sử dụng để bổ trợ cho chế độ ăn và luyện tập để cải thiện sự kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 không kiểm soát được đường huyết.
- Nhà sản xuất: Novartis.
- Xuất xứ: Đức.
- Số đăng kí: VN-18571-14.
Thành phần
– Hoạt chất: 50mg vildagliptin và 1000mg metformin hydrochlorid
– Tá dược: Hydroxypropyl cellulose, hypromellose, oxid sắt vàng, oxid sắt đỏ, macrogol, magie stearat, talc và titanium dioxid.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
– Dùng cho bệnh nhân đái tháo đường týp 2 (T2DM):
– Galvus Met được chỉ định như một thuốc bổ trợ cho chế độ ăn và luyện tập để cải thiện sự kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 không kiểm soát được đường huyết đạt yêu cầu khi dùng metformin hydrochlorid hoặc vildagliptin đơn độc hoặc những bệnh nhân đang điều trị phối hợp bằng các viên vildagliptin và viên metformin hydrochlorid riêng rẽ.
– Galvus Met được chỉ định phối hợp với sulphonylurea (SU) (tức là liệu pháp ba thuốc) như một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn và luyện tập ở bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ bằng metformin và sulphonylurea.
– Galvus Met được chỉ định thêm vào với insulin như một thuốc bổ trợ cho chế độ ăn và luyện tập để cải thiện sự kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đã dùng những liều insulin và metformin ổn định dùng đơn độc không đem lại sự kiểm soát đường huyết đầy đủ.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
– Quá mẫn cảm: Galvus Met chống chỉ định cho bệnh nhân bị quá mẫn cảm với vildagliptin hoặc metformin hydrochlorid hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc.
– Bệnh nhân suy thận: Galvus Met chống chỉ định cho bệnh nhân suy thận nặng (eGFR < 30 mL/phút,73 m2)
– Suy tim sung huyết: Galvus Met chống chỉ định cho bệnh nhân bị suy tim sung huyết cần điều trị bằng thuốc
– Nhiễm toan chuyển hóa: Galvus Met chống chỉ định cho bệnh nhân nhiễm toan chuyển hoá cấp tính hoặc mạn tính, kể cả nhiễm acid lactic hoặc nhiễm toan ceton do đái tháo đường có kèm hôn mê hoặc không. Nhiễm toan ceton do đái tháo đường cần được điều trị bằng insulin.
– Các chống chỉ định khác: Suy gan, ngộ độc cấp, nghiện rượu mạn tính, phụ nữ cho con bú, các tình trạng cấp tính có thể làm thay đổi chức năng thận (ví dụ như mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc, tiêm tĩnh mạch các thuốc cản quang chứa iod), các bệnh lý mạn tính có thể dẫn đến thiếu oxy mô (ví dụ như suy tim, suy hô hấp, nhồi máu cơ tim mới, sốc).
Liều dùng
Chế độ liều lượng
– Việc sử dụng các thuốc trị tăng đường huyết trong điều trị đái tháo đường týp 2 nên tùy thuộc vào từng bệnh nhân dựa vào tính hiệu quả và dung nạp thuốc. Khi dùng Galvus Met không được vượt quá liều tối đa hàng ngày của vildagliptin là 100mg.
– Liều khởi đầu của Galvus Met được khuyến cáo là nên dựa vào tình trạng và/hoặc chế độ hiện dùng vildagliptin và/hoặc metformin hydrochlorid của bênh nhân.
Liều khuyến cáo
– Liều khởi đầu đối với bệnh nhân đang không sử dụng metformin là 500mg, một lần/ngày, dùng đường uống. Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại trên đường tiêu hóa và cần phải tăng liều thì có thể dùng thêm 500 mg sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 1 đến 2 tuần. Liều dùng của thuốc chứa metformin (như Galvus Met) cần được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhân cụ thể dựa trên hiệu quả và độ dung nạp của bệnh nhân và không vượt quá liều tối đa của metformin được khuyến cáo là 2000mg/ngàyT
Liều khởi đầu cho bệnh nhân không kiểm soát được đường huyết với vildagliptin đon trị liệu
– Dựa vào liều khởi đầu thông thường của metformin hydrochlorid (500mg X 2 lần/ngày hoặc 850mg X 1 lần/ngày), Galvus Met có thể khởi đầu bằng viên có hàm lượng 50mg/500mg X 2 lần/ngày và tăng liều dần dần sau khi đánh giá mức độ đầy đủ của đáp ứng điều trị.
Liều khởi đầu cho bệnh nhân không kiểm soát được đường huyết với metformin hydrochloric! đon trị liệu
– Dựa vào liều metformin hydrochlorid đang dùng cho bệnh nhân, Galvus Met có thể khởi đầu bằng viên có hàm lượng 50mg/500mg, 50mg/850mg hoặc 50mg/1000mg ngày 2 lần.
Liều khởi đầu cho bệnh nhân chuyển từ dùng phối hợp các viên vildagliptin và viên metformin hydrochlorid riêng rẽ
– Galvus Met có thể được khởi đầu bằng viên có hàm lượng 50mg/500mg, 50mg/850mg hoặc 50mg/1000mg dựa vào liều của vildagliptin hoặc metformin đang dùng.
Sử dụng phối hợp với sulphonylurea (SU) hoặc với insulin
– Liều Galvus Met nên cung cáp liều vildagliptin 50 mg, 2 lần/ngày (tổng liều 100 mg/ngày) và liều metformin tương tự với liều đã được dùng.
Nhóm bệnh nhân mục tiêu
Người lớn từ 18 tuổi trở lên.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt Bệnh nhân suy thận
– Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với thuốc chứa metformin (như Galvus Met) và đánh giá định kỳ sau đó.
– Chống chỉ định dùng thuốc chứa metformin (như Galvus Met) trên bệnh nhân có eGFR dưới 30mL/phúƯ1,73 m2
– Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với thuốc chứa metformin (như Galvus Met) ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 – 45mL/phúƯ1,73 m2. ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc chứa metformin (như Galvus Met) và ở nhóm dùng giả dược. Thay đổi về thể trọng là +0,2 kg ở nhóm dùng vildagliptin và -0,7 kg ở nhóm dùng giả dược.
– Một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược trong 24 tuần đã được tiến hành ở 318 bệnh nhân để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của vildagliptin (50mg, 2 lần/ngày) phối hợp với metformin (> 1.500mg/ngày) và glimepirid (> 4mg/ngày). Vildagliptin phối hợp với metformin và glimepirid làm giảm HbA1 đáng kể so với giả dược: mức giảm trung bình đã điều chỉnh so với mức HbA1c ban đầu trung bình 8,8% so với giả dược là -0,76%.
Vildagliptin
– Hơn 15.000 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đã tham gia vào nghiên cứu lâm sàng mù đôi, có nhóm chứng là giả dược hoặc chất có hoạt tính chống đái tháo đường trong hơn 2 năm điều trị. Trong các nghiên cứu này, vildagliptin đã được dùng cho trên 9.000 bệnh nhân với liều hàng ngày 50 mg ngày một lần, 50mg ngày 2 lần hoặc 100mg ngày 1 lần. Hơn 5.000 bệnh nhân nam và hơn 4.000 nữ đã dùng vildagliptin mỗi ngày 50 mg hoặc 100mg. Hơn 1.900 bệnh nhân dùng vildagliptin mỗi ngày 50 mg hoặc 100mg là bệnh nhân > 65 tuổi. Trong các nghiên cứu này, vildagliptin được dùng đơn trị liệu cho bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chưa dùng thuốc gì, hoặc dùng phối hợp cho bệnh nhân không kiểm soát được tốt bằng các thuốc chống đái tháo đường khác.
– Nói chung, vildagliptin cải thiện được sự kiểm soát đường huyết khi dùng đơn trị liệu hoặc khi dùng phối hợp với metformin hydrochlorid dựa vào xác định mức giảm HbA1c có liên quan đến lâm sàng và đường huyết tương lúc đói khi kết thúc nghiên cứu so với lúc ban đầu. Khi dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với metformin hydrochlorid trong thời gian nghiên cứu 52 tuần, những cải thiện về cân bằng đường huyết nội môi khá bền vững.
– Một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, đa trung tâm được thực hiện trong 52 tuần ở những bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và suy tim sung huyết (độ I – III theo NYHA) để đánh giá ảnh hưởng của vildagliptin 50mg 2 lần/ngày (N = 128) đối với chức năng tống máu của thất trái so với nhóm dùng giả dược (N = 126). Vildagliptin không liên quan đến sự thay đổi chức năng thất trái hay làm xấu hơn tinh trạng suy tim sung huyết có trước đó. Các biến cố tim mạch đã được thẩm định thì nhìn chung là cân bằng. Có sự tăng nhẹ số biến cố tim mạch ở những bệnh nhân bị suy tim độ III theo NYHA sử dụng vildagliptin so với nhóm dùng giả dược. Tuy nhiên, do có sự thiếu cân bằng về nguy cơ tim mạch ban đầu nghiêng về phía có lợi cho nhóm dùng giả dược và số các biến cố xảy ra thấp, nên khó dẫn đến kết luận chắc chắn. Vildagliptin làm giảm đáng kể HbA1c so với giả dược (khác biệt 0,6%) từ giá trị HbA1c trung bình ban đầu là 7,8%. Tỉ lệ hạ đường huyết trong dân số nghiên cứu nói chung lần lượt là 4,7% nhóm dùng vildagliptin và 5,6% nhóm dùng giả dược.
Nguy cơ tim mạch
– Một phân tích tổng hợp về các biến cố tim mạch được xem xét độc lập và tiến cứu từ 37 nghiên cứu lâm sàng đơn trị liệu và trị liệu phối hợp ở pha III và IV trong thời gian lên đến hơn 2 năm đã được thực hiện. Phân tích này bao gồm 9.599 bệnh nhân đái tháo đường type 2 được điều trị bằng vildagliptin 50mg 1 lần/ngày hoặc 50mg 2 lần/ngày và đã cho thấy việc điều trị bằng vildagliptin không liên quan với sự tăng nguy cơ tim mạch. Tiêu chí tổng hợp về các biến cố tim mạch bất lợi chủ yếu (MACE) bao gồm nhồi máu cơ tim cấp, đột quỵ hoặc tử vong do tim mạch là tương tự đối với vildagliptin so với các thuốc so sánh kết hợp hoạt chất và giả dược [tỷ số nguy cơ Mantel-Haenszel (M-H RR) là 0,82 (khoảng tin cậy 95%: 0,61 -1,11)] hỗ trợ cho tính an toàn trên tim mạch của vildagliptin. Một MACE xảy ra ở 83 trong số 9.599 (0,86%) bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin và ở 85 trong số 7.102 (1,20%) bệnh nhân được điều trị bằng thuốc so sánh. Đánh giá mỗi thành phần của MACE riêng lẻ cho thấy không có tăng nguy cơ (M-H RR tương tự). Biến cố suy tim (HF) xác định được định nghĩa là suy tim cần phải nhập viện hoặc suy tim mới khởi phát đã được báo cáo ở 41 (0,43%) bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin và 32 (0,45%) bệnh nhân được điều trị bằng thuốc so sánh, với M-H RR là 1,08 (khoảng tin cậy 95%: 0,68-1,70) cho thấy không có tăng nguy cơ suy tim ở những bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin.
Metformin hydrochloric!
– Nghiên cứu ngẫu nhiên tiến cứu (UKPDS) đã cho thấy lợi ích lâu dài của việc tăng cường kiểm soát đường huyết trong đái tháo đường týp 2. Phân tích kết quả trên bệnh nhân thừa cân dùng metformin hydrochlorid sau khi thất bại do điều chỉnh đơn thuần bằng chế độ ăn cho thấy:
– Giảm có ý nghĩa nguy cơ tuyệt đối của bất kỳ biến chứng nào có liên quan đến đái tháo đường ở nhóm dùng metformin hydrochlorid (29,8 trường hợp/1.000 bênh nhân-năm) so với điều chỉnh chế độ ăn đơn thuần (43,3 trường hợp/1.000 bệnh nhân-năm), p = 0,0023, và so với nhóm dùng sulfonylurea phối hợp hoặc insulin đơn trị liệu (40,1 trường hợp/1000 bệnh nhân-năm), p = 0,0034.
– Giảm có ý nghĩa về nguy cơ tuyệt đối trên tỷ lệ tử vong có liên quan đến đái tháo đường: metformin hydrochlorid 7,5 trường hợp/1.000 bệnh nhân-năm, chế độ ăn đơn thuần 12,7 trường hợp/1.000 bệnh nhân-năm, p = 0,017
– Giảm có ý nghĩa về nguy cơ tuyệt đối tỷ lệ tử vong toàn bộ: metformin hydrochlorid là 13,5 trường hợp/1.000 bệnh nhân-năm so với chế độ ăn đơn thuần 20,6 trường hợp/1.000 bệnh nhân-năm (p = 0,011); so với nhóm sulfonylurea phối hợp và nhóm insulin đơn trị liệu là 18,9 trường hợp/1.000 bệnh nhân-năm (p = 0,021).
– Giảm có ý nghĩa nguy cơ tuyệt đối nhồi máu cơ tim: metformin hydrochlorid 11 trường hợp/1.000 bệnh nhân-năm; chế độ ăn đơn thuần 18 trường hợp/1.000 bệnh nhân-năm (p = 0,01).
Tác dụng phụ
Tóm tắt dữ liệu an toàn
Galvus Met
– Dữ liệu trình bày ở đây có liên quan đến việc dùng phối hợp vildagliptin và metformin, theo cách kết hợp riêng rẽ hay dạng liều kết hợp cố định.
– Rất hiếm trường hợp phù mạch đã được báo cáo là do vildagliptin, thường là ở tỷ lệ tương tự với lô đối chứng. Tỷ lệ này lớn hơn khi dùng vildagliptin phối hợp với thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE – inhibitor: angiotensin converting enzyme inhibitor). Đa số các trường hợp đều nhẹ và mất đi trong quá trình điều trị vildagliptin.
– Rất hiếm các trường hợp bị rối loạn chức năng gan (kể cả viêm gan) khi dùng vildagliptin. Trong những trường hợp này, bệnh nhân thường không có triệu chứng, cũng không có di chứng lâm sàng và các xét nghiệm chức năng gan lại trở về bình thường sau khi ngừng điều trị. Kết quả của các nghiên cứu đơn trị liệu và điều trị bổ trợ kéo dài tới 24 tuần, tỷ lệ tăng ALT hoặc AST > 3 lần giới hạn trên của bình thường (theo phân loại hiện nay dựa vào ít nhất 2 lần đo liên tiếp hoặc lúc thăm khám cuối cùng trong
quá trình điều trị) là 0,2%; 0,3% và 0,2% theo thứ tự dùng vildagliptin liều 50mg ngày một lần, vildagliptin 50 mg ngày 2 lần và tính chung tất cả các trường hợp. Sự tăng các transaminase này nói chung không có triệu chứng, không tiến triển tự nhiên và không kèm với ứ mật hoặc hoàng đản.
– Trong các nghiên cứu lâm sàng khi phối hợp vildagliptin + metformin, 0,4% bệnh nhân ngừng thuốc là do phản ứng bất lợi ở nhóm dùng vildagliptin 50 mg ngày một lần + metformin, chứ không phải ngừng thuốc là do phản ứng bất lợi được báo cáo ở nhóm dùng vildagliptin 50 mg ngày 2 lần + metformin hoặc nhóm dùng placebo + metformin.
– Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ hạ đường huyết ít gặp ở bệnh nhân dùng vildagliptin 50mg ngày 1 lần phối hợp với metformin (0,9%), bệnh nhân dùng vildagliptin 50mg ngày 2 lần phối hợp với metformin (0,5%) và bệnh nhân dùng placebo và metformin (0,4%). Không có các trường hợp hạ đường huyết được báo cáo ở nhóm dùng vildagliptin.
– Vildagliptin không ảnh hưởng đến cân nặng khi dùng phối hợp với metformin.
– Các phản ứng bất lợi đường tiêu hoá như tiêu chảy và buồn nôn thường xảy ra khi mới dùng metformin hydrochlorid. Trong chương trình thử nghiệm lâm sàng vildagliptin đơn trị liệu (n = 2.264), ở đó, vildagliptin được dùng 50 mg ngày một lần, 50 mg ngày 2 lần hoặc 100 mg ngày một lần, tỷ lệ tiêu chảy theo thứ tự là 1,2%; 3,5% và 0,8% và tỷ lệ buồn nôn theo thứ tự là 1,7%; 3,7% và 1,7% so với 2,9% ở cả 2 nhóm dùng placebo (n = 347); còn ở nhóm dùng metformin hydrochlorid theo thứ tự là 26,2%
và 10,3% (n = 252).
– Nhìn chung, các triệu chứng tiêu hoá được báo cáo là 13,2% (50 mg ngày một lần hoặc ngày 2 lần) ở bệnh nhân điều trị phối hợp vildagliptin và metformin hydrochlorid so với 18,1% bệnh nhân điều trị bằng metformin hydrochlorid đơn trị liệu.
Tóm tắt các phản ứng bất lợi từ các nghiên cứu lâm sàng
– Các phản ứng bất lợi được báo cáo ở bệnh nhân dùng vildagliptin trong thử nghiệm mù đôi khi dùng phối hợp với metformin và khi dùng đơn trị liệu được ghi ở dưới đây, đối với mỗi chỉ định, theo hệ thống phân loại nhóm cơ quan Med DRA và theo tần suất tuyệt đối. Trong mỗi phân loại theo hệ cơ quan, các phản ứng bất lợi của thuốc được xếp hạng theo tần suất. Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần. Ngoài ra, các tần suất cho mỗi phản ứng bất lợi được dựa trên quỵ ước như sau (CIOMS III): rất thường gặp (>1/10); thường gặp (>1/100 đến <1/10); ít gặp (>1/1000 đến <1/100); hiểm gặp (>1/10000 đen <1/1000); rát hiếm gặp (<1/10000).
Bảng 2: Các phản ứng bất lợi khác được báo cáo ở bệnh nhân dùng vildagliptin 50 mg ngày một lần (n = 233) hoặc 50mg ngày 2 lần (n = 183) khi điều trị phối hợp với metformin so với giả dược và metformin trong nghiên cứu mù đôi
– Rối loạn hệ thần kinh
+ Thường gặp: Người run, chóng mặt, nhức đầu
– Nghiên cứu lâm sàng kéo dài trên 2 năm không thấy có biểu hiệu thêm nào về an toàn và các nguy cơ không dự báo trước khi vildagliptin được thêm vào metformin. Khi Vildagliptin được nghiên cứu như một liệu pháp điều trị phối hợp ban đầu, không có thêm các dấu hiệu về an toàn hoặc các nguy cơ bất ngờ nào được quan sát.
Phối hợp với insulin
– Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng sử dụng vildagliptin 50 mg, 2 lần/ngày phối hợp với insulin, có hoặc không có metformin dùng đồng thời, tỷ lệ chung về ngừng thuốc do các phản ứng bất lợi là 0,3% ở nhóm điều trị bằng vildagliptin và không có trường hợp ngừng thuốc ở nhóm giả dược.
Bảo quản: Không bảo quản trên 30°c. Giữ thuốc trong bao bì gốc để tránh ẩm. Galvus Met không được dùng sau ngày ghi ở chỗ “EXP” trên bao gói.
Thông tin bổ sung
Số giấy phép | VN-18571-14 |
---|---|
Tên thuốc | Galvus Met 50mg/1000mg |
Hoạt chất | Vildagliptin 50mg; Metformin Hydrochlorid 1000mg |
Hàm lượng | Đang cập nhật |
Số quyết định | 678/QÐ-QLD |
Năm cấp | 08/12/2014 (NA) |
Đợt cấp | Đang cập nhật |
Quy cách | Hộp 6 vỉ x 10 viên |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Tiêu chuẩn | NSX |
Các đánh giá
Hiện chưa có đánh giá nào.