Tổng số phụ: 112,000 ₫
Glisan 30 MR – Thuốc dùng để trị đái tháo đường
300,000 ₫ / Hộp 10 vỉ x 30 viên
- Hoạt chất: Gliclazide.
- Công dụng: Được sử dụng để điều rị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (tuýp 2) phối hợp với chế độ ăn kiêng phù hợp khi sự kiểm soát đường huyết không đạt được bằng chế độ ăn kiêng đơn thuần..
- Nhà sản xuất: Hasan- Demarpharm.
- Xuất xứ: Việt Nam.
- Số đăng kí: VD-24599-16.
Thành phần
Gliclazide 30mg
Tá dược: Lactose monohydrat, PEG 6000, HPMC, Tricalci phosphat, Magnesi stearat.
Chỉ định
Thuốc Glisan 30 MR được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (tuýp 2) phối hợp với chế độ ăn kiêng phù hợp khi sự kiểm soát đường huyết không đạt được bằng chế độ ăn kiêng đơn thuần.
Chống chỉ định
Thuốc Glisan 30 MR chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Tuyệt đối
– Quá mẫn với gliclazid hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Tiền sử dị ứng với sulfonamid và các sulfonylure khác.
– Suy thận hay suy gan nặng.
– Đái tháo đường phụ thuộc insulin (tuýp 1), đái tháo đường không ổn định hoặc đái tháo đường ở lứa tuổi thiếu niên.
– Nhiễm ceton acid, hôn mê do đái tháo đường.
– Dùng chung với viên miconazol.
– Phẫu thuật, chấn thương hay nhiễm trùng nặng.
– Phụ nữ cho con bú.
Tương đối
Dùng chung với phenylbutazon, danazol và rượu.
Cách dùng và liều dùng
– Dùng Glisan 30 MR từ 1 đến 4 viên, một lần duy nhất trong ngày vào buổi ăn sáng, cho phép duy trì nồng độ hữu hiệu trong huyết tương của gliclazid trong 24 giờ.
– Chỉ dùng thuốc này khi bệnh nhân có thể ăn uống đều đặn (kể cả ăn sáng). Cần phải ăn đủ lượng carbohydrat trong mỗi bữa ăn.
– Không được bẻ hoặc nhai mà phải uống nguyên viên với nước.
– Nếu quên uống thuốc một ngày, không uống bù vào ngày hôm sau.
Liều dùng
– Cũng như với tất cả các loại thuốc hạ đường huyết khác, phải chỉnh liều theo đáp ứng chuyển hoá đối với từng bệnh nhân.
– Liều khởi đầu được khuyến cáo là 1 viên/ngày (30mg/ngày).
– Nếu đường huyết được kiểm soát tốt, có thể dùng liều này trong điều trị duy trì.
– Nếu đường huyết không được kiểm soát tốt, có thể tăng liều lên 2 viên (60mg), 3 viên (90mg) hay 4 viên (120mg), bằng cách tăng liều từng nấc, mỗi lần tăng liều cách nhau ít nhất một tháng, ngoại trừ ở những bệnh nhân có đường huyết không giảm sau 2 tuần điều trị. Trong trường hợp này, có thể đề nghị tăng liều ngay ở cuối tuần thứ hai điều trị.
– Liều tối đa được khuyến cáo là 120mg gliclazid/ngày.
– Chuyển từ viên gliclazid 80mg sang viên Glisan 30 MR: 1 viên gliclazid 80mg có hiệu quả tương đương với 1 viên Glisan 30 MR, do đó có thể chuyển từ gliclazid 80mg sang dùng Glisan 30 MR nhưng phải lưu ý đến tiến triển của đường huyết.
– Chuyển từ một thuốc hạ đường huyết dạng uống khác sang Glisan 30 MR: Trong trường hợp này, nên lưu ý đến liều dùng và thời gian bán hủy của thuốc hạ đường huyết dùng trước đó. Nếu chuyển từ một sulfamid hạ đường huyết có thời gian bán hủy dài, có thể có một giai đoạn ngưng điều trị trong vài ngày nhằm tránh tác động hiệp đồng của 2 thuốc dẫn đến hạ đường huyết, nên bắt đầu gliclazid ở liều 30mg, sau đó điều chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
– Glisan 30 MR có thể được dùng phối hợp với thuốc trị tiểu đường thuộc nhóm biguanid, thuốc ức chế alpha glucosidase hoặc insulin.
– Bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa dùng liều tương tự như ở người không suy thận nhưng phải theo dõi chặt chẽ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Glisan 30 MR, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp
Đau đầu, rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón), phát ban.
Ít gặp
Rối loạn màu (thường hồi phục), giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu, phản ứng da có thể xảy ra, thường 6 – 8 tuần đầu điều trị, ít khi phát triển thành hồng ban đa dạng và viêm da tróc vảy.
Hiếm gặp
Trạng thái lơ mơ, vã mồ hôi; tăng tần số tim, da tái xanh, nôn, đói cồn cào. Có thể gây rối loạn chức năng gan, hiếm khi dẫn đến vàng da ứ mật, viêm gan, suy gan.
*Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thận trọng khi sử dụng
– Người suy giảm chức năng gan, thận, người thiếu dinh dưỡng và người già cũng như bệnh nhân suy thượng thận hoặc suy tuyến yên là những bệnh nhân rất dễ nhạy cảm với tác động hạ đường huyết của thuốc trị đái tháo đường. Có thể khó nhận biết tình trạng hạ đường huyết ở bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc chẹn beta.
– Mất cân bằng đường huyết cân bằng đường huyết do dùng thuốc trị đái tháo đường có thể bị ảnh hưởng bởi các tình trạng sốt, chấn thương, nhiễm trùng hay phẫu thuật. Trong trường hợp này, cần ngưng thuốc và dùng insulin.
– Hiệu quả hạ đường huyết của tất cả các thuốc hạ đường huyết có thể giảm khi điều trị kéo dài do tiến triển của bệnh đái tháo đường hoặc do giảm đáp ứng với điều trị. Cần chỉnh liều cho phù hợp và tuân thủ chế độ ăn kiêng trước khi kết luận rằng bị thất bại thứ phát.
-Xét nghiệm: Kiểm tra đường huyết và đường niệu định kỳ. Nếu cần, nên kiểm tra hàm lượng hemoglobin glycosyl.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Phải cảnh giác các dấu hiệu hạ đường huyết và thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
– Xếp loại nguy cơ C cho phụ nữ trong thai kỳ.
– Việc đảm bảo mức đường huyết bình thường trong giai đoạn thai kỳ rất quan trọng. Các thuốc trị đái tháo đường dạng uống nhóm sulfonylurea trong một số báo cáo có thể đi vào tuần hoàn của bào thai và gây nên nhiễm độc bào thai hoặc dị tật cho thai nhi. Vì vậy, trong suốt thời gian mang thai, không nên sử dụng thuốc trị đái tháo đường dạng uống, insulin là điều trị được lựa chọn.
– Cần phải chuyển ngay từ thuốc uống sang insulin nếu muốn có thai hay phát hiện đã có thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có số liệu đầy đủ về khả năng gliclazid được bài tiết qua sữa mẹ cũng như nguy cơ gây hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh. Vì vậy, không nên dùng trong thời gian cho con bú.
Tương tác thuốc
– Miconazol (đường toàn thân, gel bôi miệng): Khi phối hợp với gliclazid có nguy cơ gây hạ đường huyết và thậm chí dẫn đến hôn mê.
– Phenylbutazon (đường toàn thân): Tăng tác dụng hạ đường huyết của các sulfamid do làm giảm gắn kết của sulfamid với protein huyết tương và khoặc giảm đào thải các chất này.
– Rượu tác dụng “antabuse”, nhất là đối với clorpropamid, glibenclamid, glipizid và tolbutamid. Tăng phản ứng hạ đường huyết ức chế phản ứng bù trừ, có thể dẫn đến hôn mê do hạ đường huyết.
– Các thuốc khác có khả năng làm tăng tác dụng hạ đường huyết của gliclazid như NSAIDs, IMAO, sulfamid, thuốc ức chế men chuyển (captopril, enaplapril…), cumarin, thuốc chống đông, thuốc chẹn beta, diazepam, clofibrat, fluconazol, tetracyclin, cloramphenicol.
– Các thuốc có khả năng làm giảm tác dụng hạ đường huyết của gliclazid như danazol, corticosteroid (glucocorticoid và tetracosatid đường toàn thân và tại chỗ) thuốc giống giao cảm beta 2 (ritodrin, salbutamol, terbutalin, barbituric…), thuốc lợi tiểu, thải muối và thuốc ngừa thai uống.
Bảo quản: Nơi khô, dưới 30°C.
Thông tin bổ sung
Số giấy phép | VD-23328-15 |
---|---|
Tên thuốc | Glisan 30 MR |
Hoạt chất | Gliclazid |
Hàm lượng | 30 mg |
Số quyết định | 514/QÐ-QLD |
Năm cấp | 09/09/2015 (17/02/2022) |
Đợt cấp | Đang cập nhật |
Quy cách | 10 vỉ x 30 viên |
Dạng bào chế | Viên nén tác dụng kéo dài |
Tiêu chuẩn | TCCS |
Các đánh giá
Hiện chưa có đánh giá nào.