Tổng số phụ: 43,000 ₫
Loacne – Điều trị mụn trứng cá
96,500 ₫ / Hộp 1 vỉ x 21 viên
Hoạt chất: Cyproterone acetate, Ethinyllestradiol
Công dụng: Chỉ định trong điều trị mụn trứng cá mức độ vừa đến nặng do nhạy cảm với androgen (có hoặc không tăng tiết bã nhờn) và/hoặc bệnh rậm lông ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
Nhà sản xuất: Famy Care Ltd.
Xuất xứ: Ấn Độ
Số đăng ký: VN2-353-15
*Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Thành phần
Cyproterone acetate 2mg, Ethinylestradiol 0.035mg
Tá được: Lactose monohydrat (Pharmatose 200M), tinh bột ngô, povidon (PVP K-25), talc, mapnesi stearat, opadry hồng (03F540049).
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Viên nén Cyproteron acetat và Ethinylestradiol được chỉ định trong điều trị mụn trứng cá mức độ vừa đến nặng do nhạy cảm với androgen (có hoặc không tăng tiết bã nhờn) và/hoặc bệnh rậm lông ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
Lưu ý: Để điều trị mụn trứng cá, chỉ nên sử dụng Loacne khi liệu pháp điều trị tại chỗ hoặc kháng sinh toàn thân không có hiệu quả. Vì Loacne cũng có tác dụng tránh thai hormon, không nên sử dụng đồng thời với các thuốc tránh thai hormon khác.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
Thuốc Loacne chống chỉ định trong các trường hợp sau
– Tiền sử huyết khối tĩnh mạch (huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi).
– Tiền sử rối loạn mạch máu não.
– Tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc bệnh động mạch vành.
– Bệnh gan cấp tính, tiền sử hay đang mắc khối u gan, vàng da ứ mật.
– Ung thư biểu mô vú.
– Khối u phụ thuộc vào estrogen.
– Chảy máu âm đạo bất thường không rõ nguyên nhân.
– Bất kỳ tổn thương thị giác phát sinh từ bệnh mạch máu mắt như mất một phần hoặc toàn bộ thị lực, khiếm khuyết trong lĩnh vực hình ảnh.
– Khi nghỉ ngờ hoặc chuẩn đoán mang thai;
– Bệnh tiểu đường nặng kèm thay đổi mạch máu;
– Tiền sử sơ cứng tai với sự suy giảm trong quá trình mang thai,
– Được biết hoặc nghỉ ngờ quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc Cyproteron acetat và Ethinylestradio.
– Viên nén Cyproteron acetat va Ethinylestradiol, giống như với tất cả dạng kết hợp estrogen/ progestogen được chống chỉ định cho phụ nữ rối loạn viêm tắc tĩnh mạch, thuyên tắc huyết khối hoặc tiền sử mắc.
– Sử dụng đồng thời với các thuốc tránh thai hormon khác.
– Có yếu tô nguy cơ nặng hoặc cónhiều yếu tố nguy cơ gây ra huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch như
+ Bệnh đái tháo đường với triệu chứng mạch máu.
+ Tăng huyết áp nặng.
+ Rồi loạn lipoproteinmau nang.
– Yếu tố di truyền hoặc mắc phải huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch bao gồm kháng protein C hoạt hóa, Thiếu hụt antithrombin III, thiểu hụt protein C, thiếu hụt protein S, tăng homocystein máu và kháng thể kháng phospholipid (kháng thể kháng cardiolipin, chất chống đông lupus.
Liều dùng và cách dùng
Viên nén Cyproteron acetat và Ethinylestradiol không nên kê đơn cho mục đích tránh thai đơn thuần. Nếu bệnh nhân không chắc chắn tuân thủ điểu trị và biện pháp tránh thai là cần thiết, sau đó biện pháp tránh thai không nội tiết tố bổ trợ cần được xem xét.
Viên nén Cyproteron acetat và Ethinylestradiol trình bày trong vỉ với mỗi vĩ gồm 21 viên; mỗi viên chứa 2 mg cyproteron acetat va 0,035 mg ethinyl estradiol. Mỗi chu kỳ gồm 21 ngày dùng thuốc và 7 ngày ngưng ( 3 tuần dùng, 1 tuần ngưng). Viên nén Cyproteron acetat va Ethinylestradiol nên ngưng sau 3 đến 4 chu kỳ khi có dấu hiệu đã hoàn toàn được giải quyết.
Trong quá trình điêu trị với viên nén Cyproteron acetat va Ethinylestradiol, dạng kết hợp estropen/progestogen không nên sử dụng. Sử dụng viên nén Cyproteron acetat và Ethinylestradiol thường xuất hiện nguy cơ thuyên tắc huyết khối ở tĩnh mạch cao so với khi sử dụng dang kết hợpestrogen/progestogen trong một số nghiên cứu được công bố. Estrogen và/hoặc progestogen khéng nên dùng trong khi điều trị với viên nén Cyproferon acetat và Ethinylestradiol.
Điều trị lần đầu
– Bệnh nhân cần được hướng dẫn dùng 1 viên/ngày trong suốt 21 ngày liên tiếp bắt đầu từ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt. (Đối với chu kỳ đầu tiên, chỉ ngày đầu tiên của chu kỳ kính nguyệt mới coi là ngày 1.)
Thuốc được ngưng trong vòng 7 ngày (1 tuần). Chảy máu kinh nguyệt thường xuyên trong thời gian bệnh nhân ngưngthuốc. Chu kỳ đầu tiên sẽ ngắn hơn chút so với bình thường, trong khi tất cả chủ ky sau sé kéo dai trong vòng 4 tuần.
Điều trị lần sau
– Bệnh nhân bắt đầu đợt điều trị tiếp theo với 21 ngày đùng thuốc liên tục (tương tự 21 ngày dùng thuốc tiếp theo và 7 ngày ngưng thuốc) trùng với ngày trong tuân mà bệnh nhân bắt đầu đợt lều trị Bệnh nhân bắt đầu dùng thuốc sau 7 ngày ngưng thuốc, bất kể có hay không có chảy máu kinh nguyệt vẫn được tiến hành.
Điều trị nên được tiếp tục trong vài tháng, vì sự cải thiện có thể không quan sát được trong 4 hoặc 5 chu kỳ. Viên nén Cyproteron acetat và Ethinylestradiol nên ngưng sau 3 đến 4 chu kỳ khi có dấu hiệu hoàn toàn được giải quyết. Nên tái dùng sau vài tuần hoặc vài tháng khi ngưng thuốc, điều trị với viên nén Cyproteron acetat
và Ethinylestradiol có thể tiếp tục. Trong trường hợp tái sử dụng viên nén Cyproteron acetat và Ethinylestradiol (sau 4 tuần hoặc nhiều hơn khoảng thời gian dùng thuốc), làm tăng, nguy cơthuyêntắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) cần được xem xét. Mang thai nên được loại trừ trước khi tiếptục điều trị với viên Cyproteron acetat va Ethiriylestradiol ở những bệnh nhân bị lỡ một thời gian kinh nguyệt. Nếu nghỉ ngờ mang thai, nên ngưng thuốc.
Các lưu ý đặc biệt khi sử dụng
– Khuyến cáo nên dùng viên nén Cyproteron acetat và Etinylestradiol cùng một thời điểm trong ngày. Dùng thuốc không đều, nôn mửa hoặc ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa như tiêu chảy, rất hiếm khi rối loạn trao đổi riêng lẻ xảy ra hoặc sử dụng, đồng thời kéo dài các chế phẩm y tế có định có thể ảnh hưởng tới hoạt động tránh thai. Nếu có vết hoặc rong kinh xảy ra trong 3 tuần với viên nén Cyproteron acetat và Ethinylestradiol được dùng, bệnh nhân nên được hướng dẫn để tiếp tục dùng thuốc. Loại chảy máu này thường thoáng qua và không có ý nghĩa.
– Tuy nhiên nếu chảy máu dai dẳng hoặc kéo dài, bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ. Trong một số trường hợp đặc biệt, kinh nguyệt có thể không xảy ra trong khoảng thời gian 7 ngày không dùng thuốc. Bệnh nhân không nên tiếp tục dùng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ. Mặc dù rất khó xảy ra mang thai nếu thực hiện theo sự chỉ dẫn, khả năng mang thai nên được loại trừ trước khi tiếp tục điều trị với viên nén Cyproteron acetat và Ethinylestradiol ở những bệnh nhân mất một khoảng thời gian chảy máu kinh nguyệt. Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ và trong thời gian chờ đợi, nên sử dụng phương pháp tránh thai không nội tiết tố bổ trợ. Viên nén Cyproteron acetat và Ethinylestradiol không nên kê đơn cho mục đích tránh thai đơn thuần.
– Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc trong thời gian thường lệ, thuốc có thể được dùng trong 12 giờ tiếp theo. Nếu quá 12 giờ trôi qua tính tử thời gian dùng thuốc thường lệ, bệnh nhân phải bỏ viên thuốc đã quên đó và tiếp tục dùng các viên thuốc còn lại trong vỉ như thường lệ tránh hiện tượng chảy máu kinh nguyệt sớm trong chu kỳ này.
– Thời gian sử dụng: thời gian để làm giảm các triệu chứng là ít nhất 3 tháng. Bác sĩ đánh giá định kỳ để giải quyết có cần thiếttiếp tục sử dụng thuốc không.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Loacne bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Phổ biến, ADR > 1/100
– Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng.
– Tăng cân.
– Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu
– Rối loanh tâm thần: tâm trạng chán nản, thay -đổi tâm trạng.
– Rối loạn tuyến vú: Đau vú, căng tức vú.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
– Rối loại tiêu hóa: Nôn, tiêu chảy.
– Rối loạn thần kinh: Đau nửa đầu,
– Rối loạn tâm thần: giảm ham muốn tình dục.
– Rối loại chuyển hóa và điện giải: Giữ nước.
– Rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản: Phì đại vú.
Hiếm <1/1000
– Rối loạn thị giác: không dung nạp
– Rối loạn hệ miễn dịch: quá mẫn
– Giảm cân
– Rối loạn mạch máu: huyết khối
– Rối loạn tâm thần: tăng ham muốn tình dục
– Rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản: tiết dịch âm đạo, tiết sữa
– Rối loạn da và mô dưới da: hồng ban nút, hồng ban đa dạng
Nguy cơ huyết khối tăng ở tất cả phụ nữ sử dụng Loacne.
Các báo cáo trầm cảm nặng ở những bệnh nhân dùng thuốc này sau khi lưu hành trên thị trường được ghi nhận. Tuy nhiên, mỗi quan hệ nhân quả giữa trầm cảm trong lâm sàng và thuốc Cyproteron acetat và Ethinylestradiol đã không được thiết lập.
Những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng sau đây được báo cáo ở những phụ nữ sử dụng COCs hoặc thuốc này:
+ Rối loạn thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
+ Rối loạn thuyên tác huyết khối động mạch
+ Đột quy (ví dụ thiếu máu cục bộ thoáng qua, đột quy thiếu máu não, đột quy xuất huyết)
+ Tăng huyết áp
+ Khối u gan (lành tính và ác tính) N
Tần số chuẩn đoán về ung thư vú tăng nhẹ ở những người dùng COC. Ung thư vú hiếm xảy ra ở phụ nữ dưới 40 tuôi sô lượng vượt quá là nhỏ so với rủi ro ung thư vú chưng. Quan hệ nhân quả với việc dùng COC hoặc Cyproteron acetat và Ethinylestradiol chưa được biết.
Các biên cố bất lợi nghiêm trọng sau đã được báo cáo ở phụ nữ sử dụng Loacne và đã được đề cập ở mục cảnh báo và thận trọng:
+ các rối loạn về thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.
+ các rối loạn về thuyên tắng huyết khối động mạch.
Các trường hợp báo cáo xấu đi khi mang thai hoặc trước khi dùng COC hay Cyproteron acetat và Ethinylestradiol
Vàng da và/hoặc ngứa liên quan tới ứ mật; hình thành sỏi mật; triệu chứng lupus ban đỏ hệ thống: herpes thai kỳ; mất thính giác liên quan đến xơ cứng tai; thiêu máu hồng cầu liềm; rối loạn chức năng thận; phù mạch di truyền; rối loạn chuyên hóa porphyrin; ung thư cô tử cung. Những thay đổi về dung nạp glucose hoặc ảnh hưởng tới sức đề kháng insulin ngoại vi đã được báo cáo ở những phụ nữ dùng COC hoặc thuốc này.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Đánh giá bệnh nhân trước khi dùng thuốc ngừa thai dạng uống (và đều đặn sau đó) nên bao gồm tiền sử y khoa cá thể và gia đình của từng phụ nữ.
Kiểm tra sức khỏe nên theo hướng dẫn bởi điều này và bởi chống chỉ định và cảnh báo cho sản phẩm này. Tần suất và mẫu của những kiểm tra này được dựa trên các hướng dẫn thích hợp và phỏng theo từng trường hợp cụ thể, nhưng phải bao gôm đo huyết áp và nếu đánh giá là phù hợp bởi bác sĩ, khám ngực, bụng và phụ khoa bao gồm cả xét nghiệm tế bào cổ tử cung.
Loại trừ khả năng mang thai trước khi bắt đầu điều trị.
Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân là nghi ngờ do những trường hợp cơ bản cần được điều tra.
Cảnh báo:
Người bệnh nền biết rằng thuốc này không bảo vệ chống nhiễm HIV (AIDS) và các bệnh khác lây qua đường tình dục.
Các trường hợp yêu cầu giám sát y khoa nghiêm ngặt.
Ra quyết định kê đơn thuốc này phải dựa trên đánh giá lâm sàng và tham vấn với người bệnh. Sự suy giảm hoặc bắt đầu xuất hiện bất kỳ các trường hợp này có thể cho thấy rằng nên ngưng sử dụng thuốc này:
+ Đái tháo đường, kèm theo bệnh mạch máu nhẹ hoặc bệnh thận, bệnh võng mạc hoặc bệnh thần kinh
+ Tăng huyết áp có thể kiểm soát được, ví dụ huyết áp tâm thu >140 tới 159mmHg hoặc huyết áp tâm trương > 90 tới 94mmHg
+ Rối loạn chuyén hoa porphyrin
+ Trầm cảm lâm sàng
+ Béo phì
+ Đau nửa đầu
+ Bệnh tim mạch
+ Nám da
Bệnh nhân có tiền sử trầm cảm hoặc bất kỳ các trường hợp trên nên được theo dõi trong quá trình điều trị với thuốc này.
Loacne chứa progesteron cyproteron acetat va estrogen ethinylestrdiol và được sử dụng trong 21 ngày trong một chu kỳ kinh nguyệt. Loacne có thành phần tương tự với thuốc tránh thai phối hợp đường uống (COC).
Thời gian sử dụng:
Thời gian để làm giảm các triệu chứng là ít nhất 3 tháng. Bác sĩ cần đánh giá định kỳ để quyết định có cần thiết tiếp tục sử dụng thuốc không.
Nếu có bất kỳ triệu chứng hoặc yếu tố nguy cơ nào được đề cập bên đưới, cần xem xét cần thận lợi ích của việc sử dụng Loacne so với nguy cơ trên từng cá thể và thảo luận với người sử dụng trước khi sử dụng Loacne. Nếu biến cố tiến triển, nặng thêm hoặc lần đầu xuất hiện bất kỳ các triệu chứng hoặc yếu tố nguy cơ nào, người sử dụng thuốc nên đến khám để bác sĩ quyết định tiếp tục hay ngừng sử dụng Loacne.
Những lý đo phải ngưng thuốc tức thì:
Khi ngưng thuốc, thuốc tránh thai không có nội tiết tố nên được sử dụng để đảm bảo duy trì việc tránh thai nếu cần thiết.
– Xảy ra lần đầu tiên hay trầm trọng chứng đau nửa đầu hoặc dau đầu bất hường thường xuyên hay nghiêm trọng bắt thường
– Rồi loạn đột ngột về thị giác, thính giác hoặc rối loạn các giác quan khác.
– Những dấu hiệu đầu tiên về huyết khối hoặc cục máu đông (ví dụ sưng chân hoặc đau bắt thường, đau nhói khi thở hoặc ho mà không có lý do rõ ràng). Cảm giác đau và tức ngực.
– Sau tuần trước khi phẫu thuật lựa chọn lớn, (ví dụ bụng, chỉnh hình), bất kỳ phẫu thuật nào liên quan tới chân, điều trị giãn tĩnh mạch hoặc cô định kéo dài, ví dụ sau tai nạn hoặc phẫu thuật. Không được tái dùng cho đến 2 tuần sau khi đi lại được bình thường. Trong trường hợp phẫu thuật cấp cứu, điều trị dự phòng huyết khối thường được chỉ định như tiêm dưới da heparin.Khởi phát chứng phát ban, viêm gan, ngứa toàn thân.
– Tăng huyết áp tăng lên đáng kể
– Khởi phát trầm cảm nặng
– Đau bụng trên nghiêm trọng hoặc bệnh gan tiến triển.
– Các trường hợp được biết tiến triển xấu đi rõ rệt trong quá trình dùng biện pháp tránh thai nội tiết tố hoặc trong quá trình mang thai.
– Mang thai là một lý do ngưng thuốc ngay tức thì.
Rối loạn tuần hoàn
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE)
Kết hợp progestogen cyproteron acetat va oestrogen ethinylestradiol được dùng cho 21 ngày trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt. Vì vậy dạng kết hợp tương tự như thuốc tránh thai kết hợp đường uống (COC). Việc sử dụng bất kỳ COC hoặc thuốc đó mang nguy cơ lam tăng VTE, bao gồm thuyên tắc- huyết khối tĩnh mạch sâu và nghẽn mạch phổi, so với khi không sử dụng. Nguy cơ vượt quá của VTE cao nhất trong năm đầu tiên của bệnh nhân chưa bao giờ dùng COC. Việc tăng nguy cơ này thấp hơn so với nguy cơ của VTE liên quan đến mang thai, với ước tính 60 trên 100.000 ca mang thai.
Phục hồi hoàn toàn các rối loạn đó không luôn xảy ra; VTE gây tử vong ở 1-2% số trường hợp. Tần số xuất hiện VTE ở phụ nữ sử dụng Loacne lớn hơn 1,5 đến 2 lần so với phụ nữ sử dụng các thuốc tránh thai phối hợp đường uống chứa levonorgestrel và có thể tương đương với nguy cơ của các thuốc tránh thai phối hợp chứa desogestrel/gestoden/drospirenon.
Những phụ nữ sử dụng Loacne có thể bao gồm các bệnh nhận vốn đã tăng nguy cơ tim mạch liên quan đến hội chứng buồng trứng đa nang.
Sử dụng thuốc tránh thai hormon có liên quan đến tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối động mach (nhồi máu cơ tim,cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua).
Biến cổ huyết khối đã được báo cáo ở tĩnh mạch hoặc động mạch ở gan, mạc treo ruột, thận, não hoặc võng mạc ở phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai hormone nhưng rất hiếm gặp.
Triệu chứng huyết khối fĩnh mạch hoặc động mạch hoặc tai biến mạch máu não có thể bao gồm: đau và/hoặc sưng bắt thường ở một chân; đau ngực nặng đột ngột, đau tỏa ra cánh tay trái hoặc không, khó thở đột ngột, ho đột ngột; chứng nhìn đôi; nói lắp hoặc mất ngôn ngữ, chóng mặt, đột quy, kèm hoặc không kẻm cơn co giật cục ‘bộ; yêu hoặc tê liệt một bên hoặc một phần cơ thể đột nghột, rõ ràng; rối loạn vận động; hội chứng bụng cấp.
Các nghiên cứu dịch tể học chỉ ra rằng tỷ lệ mắc VTE ở những người dùng thuốc tránh thai đường uống với hàm lượng oestrogen thấp (< 50ug ethinylestradiol) tối đa là 40 trường hợp trên 100190;phụ nữ/năm. So với 3-10 trường hợp trên 100.000 phụ nữ/năm với những người không dùng thuốc.
Có một số bằng chứng về địch tễ học cho thấy tỷ lệ mắc VTE cao hơn khi dùng Cyproteron acetat và
Ethinylestrdiol so với khi sử dung các COC voi hàm lượng oestrogen thap (< 50pg).
Nguy cơ tăng VTE với:
+ Tuổi tăng.
+ Béo phì (chỉ số cân nặng vượt qua 30 kg/m2);
+ Hút thuốc (hút thuốc cảng nhiều và tuổi càng cao thì nguy co cảng lớn, đặc biệt với phụ nữ trên 35 tuổi. Phụ nữ trên 35 tuổi nên được khuyến cáo không hút thuốc nêu muốn sử dụng Loacne;
+ Tăng huyết áp;
+ Đau nửa đầu;
+ Bệnh van tim;
+ Rung nhĩ;
+ Rối loạn lipoprotein máu;
+ Có tiền sử gia đình hoặc cá thể (ví dụ từng bị thuyên tắc huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch ở anh chị em hoặc bố mẹ ở độ tuổi khá trẻ). Nếu có khuynh hướng nghỉ ngờ di truyền hoặc mắc phải, người phụ nữ gặp chuyên gia để được tư vấn trước khi quyết định sử dụng Cyproteron acetat và Ethinylestrdiol hoặc bất kỳ COC nảo khác.
+ Bất động kéo dài, phẫu thuật lớn, bất kỳ phẫu thuật nào liên quan tới chân, hoặc chắn thương nặng. Trong những trường hợp này nên ngưngthuốc COC hoặc Cyproteron acetat và Ethinylestrdiol (trong trường hợp phẫu thuật lựa chọn ít nhất phải 6 tuần trước khi bắt đầu) vàkhông tiết tục cho đến 2 tuần sau khi hoạt động lại bình thường. Không có sự đồng thuận về vai trò có thể có của giãn tĩnh mạch và viêm tắc tĩnh mạch trong thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.
+ Các bệnh liên quan đến biên có bất lợi trên tuần hoàn, bao gồm đái tháo đường, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng ure máu, bệnh viêm ruột mạn tính (như bệnh Crohn hoặc viêm loét ruột kết) và bệnh hồng cầu lưỡi liềm.
Cần chú ý về tăng nguy cơ huyết khối ở thời kỳ sinh đẻ.
Cần ngừng sử dụng Loacne ngay trong trường hợp đau nửa đầu xuất hiện nhiều hơn hoặc nặng hơn trong quá trình sử dụng Loaene (do đây có thể là dấu hiệu báo trước biến có mạch máu não).
Phụ nữ sử dụng Loacne nên liên hệ với bác sĩ nếu xuất hiện triệu chứng có thể liên quan đến huyết khối. nếu nghi ngờ hoặc khẳng định có huyết khối nên gây quái thai khi sử dụng liệu pháp chống huyết khôi (các coumarin).
Tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khôi ở thời kỳ sinh đẻ phải được xem xét khi tái điều trị
Dấu hiệu/triệu chứng chung của VTE bao gồm:
Đau bắp chân nặng; sưng cẳng chân
Khó thở đột ngột, đau ngực
Các trường hợp liên quan đến thuyên tắc huyết khối động mạch
Sử dụng kết hợp thuốc tránh thaiđường uống hoặc thuốc này có thể làm tăng nguy cơ các bệnh như đột quỵ và nhồi máu cơ tim là thứ cấp với các trường hợp thuyên tắc huyết khối động mạch. Các yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối động mạch bao gồm:
+ tuổi
+ hút thuốc (tăng rủi ro khi dùng thuốc nhiều hơn và tuổi cao hơn, đặc biệt ở phụ nữ trên 35 tuổi)
+ tiền sử gia đình dương tính (ví dụ từng bị thuyên tắc huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch ở anh chị em hoặc bố mẹ ở độ tuổi khá trẻ). Nếu có khuynh hướng nghỉ ngờ di truyền hoặc mắc phải, người phụ nữ gặp chuyên gia để được tư vấn trước khi quyết định sử dụng Cyproteron acetat và Ethinylestrdiol hoặc bất kỳ COC nào khácở người béo phì (chủ số cân nặng vượt quá 30 kg/m2)
+ nồng độ bất thường lipoprotein trong máu
+ tăng huyết áp
+bệnh van tim
+ rung nhĩ
+ đau nửa đâu. Tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng chứng đau nửa đầu trong khi dùng COC hoặc
Cyproteron acetat va Ethinylestrdiol sử dụng (có thể dự báo trước tai biến mạch máu não) có thể là một lý do ngưng dùng thuốc COC hoặc Cyproteron acetat và Ethinylestrdiol ngay lập tức.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
– Các thuốc gây cảm ứng men gan (đặc biệt là cytochrome P450 3A4) làm tăng chuyển hóa các steroid tránh thai và do đó có thể dẫn đến xuất huyết hoặc mang thai ngoài ý muốn. Các nhóm thuốc sau cho thấy có các tương tác lâm sàng nghiêm trọng: Các thuốc kháng virus (ritonavir, nelfinavir,…); các thuốc chống co giật (các barbiturate, primidone, phenytoin,…); các thuốc kháng sinh/các thuốc kháng nấm (griseofulvin, rifampacin), các thuốc từ thảo dược (St.John’s Wort).
– Xử trí tương tác với các thuốc gây cảm ứng enzyme gan: Phụ nữ đang điều trị ngắn hạn với bất cứ thuốc nào trong các thuốc trên nên tạm thời sử dụng một phương pháp tránh thai thêm vào hay lựa chọn phương pháp tránh thai khác. Với các thuốc gây cảm ứng enzyme ty thể, như rifampicin và griseofulvin, nên sử dụng phương pháp tránh thai suốt thời gian dùng đồng thời thuốc và trong vòng 28 ngày sau khi ngừng thuốc. Đối với các phụ nữ đang điều trị dài hạn với các thuốc gây cảm ứng enzyme gan, nên sử dụng phương pháp tránh thai khác.
– Tương tác với các thuốc kháng sinh không gây cảm ứng enzyme gan: Trong một vài báo cáo lâm sàng, sự hấp thu của thuốc có thể giảm khi dùng một số kháng sinh làm giảm nồng độ ethinylestradiol (ví dụ các penicillin, các tetracycline).
– Xử trí tương tác thuốc: Nên dùng phương pháp tránh thai khác cho đến 7 ngày sau khi ngừng các thuốc kháng sinh. Nếu 7 ngày này vượt quá cuối vỉ thuốc, nên bắt đầu vỉ thuốc mới mà không có thời gian nghỉ.
– Các ảnh hưởng trên các thuốc khác: Các thuốc tránh thai dạng uống và các phối hợp estrogen/progestogen như cyproterone acetate và ethinylestrdiol có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của các thuốc khác. Do đó, nồng độ huyết tương và mô có thể tăng (ví dụ cyclosporine) hoặc giảm (ví dụ lamotrigine).
Bảo quản: Bảo quản dưới 30oC, nơi khô mát, tránh ẩm và ánh sáng
Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 21 viên
Thương hiệu: Mega Lifesciences
Nơi sản xuất: Ấn Độ
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.
Thông tin bổ sung
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
---|---|
Đợt cấp | Đang cập nhật |
Hàm lượng | Đang cập nhật |
Hoạt chất | Cyproteron acetate 2mg; Ethinylestradiol 0,035mg |
Năm cấp | 26/05/2015 (16/03/2023) |
Quy cách | Hộp 1 vỉ x 21 viên |
Số giấy phép | VN2-353-15 |
Số quyết định | 274/QLD-ÐK |
Tên thuốc | Loacne |
Tiêu chuẩn | NSX |
Các đánh giá
Hiện chưa có đánh giá nào.