Tổng số phụ: 2,058,000 ₫
Novellzamel Syrup
88,000 ₫ / Hộp (1 chai x 60ml)
Hoạt chất: Các vitamin và muối khoáng
Bệnh: Bổ sung dinh dưỡng, giúp cho sự tăng trưởng & phục hồi của trẻ trong khi dưỡng bệnh
Nhà sản xuất: Novell Pharm
Xuất xứ: Indonesia
Số đăng ký: VN-16865-13
THÀNH PHẦN
Mỗi chai (60ml) có chứa:
Hoạt chất: Retinyl palmitate 24000IU, Thiamine HCl 67.2mg, Riboflavin sodium phosphate 32.88mg, Dexpanthenol 56.16mg, Pyridoxine HCl 72.84mg, Cyanocobalamine 24meg, Nicotinamide 120mg, Folic acid 180meg, Choline bitartrate 145.92mg, Inositol 144mg, Biotin 1200meg, dl – a – tocopheryl acetate 60IU, Zinc Chloride 187.56mg, Magnesium dichloride 6H20 3511.2mg,Cupric cloride 2H2O 9666meg, Selenium dioxide H2O 391.92meg, Chromium trichloride 548.28meg, L-glutamine 600mg, Lysine HCl 1498.8mg.
Tá dươc: Sorbitol lỏng, Glycerol, Methyl paraben, Propyl paraben, Magna sweet TP2, Alitam, Povidone, Citric acid, Natrium citrate, Dinatrium EDTA, FL Orange, Nước tinh khiết.
CÔNG DỤNG
– Novellzamel giúp cho quá trình tăng trưởng của trẻ và phục hồi sức khỏe trong giai đoạn dưỡng bệnh.
– Novellzamel là chế phẩm bổ sung dinh dưỡng, chứa các vi chất, khoáng chất và các vitamin cần thiết cho các quá trình chuyển hóa của cơ thể, nhất là giai đoạn tăng trưởng.
LIỀU DÙNG
Trẻ em từ 1 – 3 tuổi: 2,5ml (1/2 muỗng), mỗi ngày 1 lần.
Trẻ em từ 4 – 6 tuổi: 5ml (1/2 muỗng), mỗi ngày 1 lần.
Nên uống sau bữa ăn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân mẫn cảm với thiamine, riboflavin sodium phosphate, pyridoxine, nicotinamide, zinc chloride, selenium dioxide hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Các chống chỉ định khác, cụ thể với từng hoạt chất:
Cyanocobalamine:
– Có tiền sử dị ứng với các cobalamine (vitamin B12 và các chất liên quan).
– U ác tính: Do vitamin B12 làm tăng trưởng các mô có tốc độ sinh trưởng cao, nên có nguy cơ làm u tiến triển.
– Người bệnh cơ địa dị ứng (hen, eczema).
Nicotinamide:
– Bệnh gan nặng.
– Loét dạ dày tiến triển.
– Xuất huyết động mạch.
– Hạ huyết áp nặng.
Retinylpalmitate : chống chỉ định với người bệnh thừa vitamin A.
Magnesium: chống chỉ định với bệnh nhân suy thận nặng có độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút.
Đồng: chống chỉ định với bệnh Wilson (tích lũy đồng bất thường).
Dexpanthenol, biotin, tocopheryl, choline bitartrate, inosito, chromium trichloride, L-glutamine, lysine HCl, folic acid: Không có thông tin về chống chỉ định với liều dùng của Novelizamel syrup.
LƯU Ý KHI SỬ DỤNG
Trong khi sử dụng Novellzamel vẫn cần phải bổ sung đầy đủ năng lượng và protein cho cơ thể. Không dùng thêm các thuốc hoặc các chế phẩm bổ sung có Vitamin A khác nếu không có sự chỉ định và giám sát của bác sỹ. Không nên dùng thuốc đang đói. Không uống quá liều khuyến cáo.
TÁC DỤNG PHỤ
Không ảnh hưởng.
Thông báo ngay cho bác sĩ nếu có những tác dụng phụ sau khi dùng thuốc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
– Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai do phải cân đối liều lượng vitamin A để tránh gây quá liều vitamin A.
– Không phối hợp với Levodopa vì Levodopa bị Vitamin B6 làm giảm tác dụng
– Folic acid có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của phenytoin.
– Uống kẽm làm giảm hấp thu của tetracyclin.
BẢO QUẢN
Bảo quản trong bao bì kín, nhiệt độ dưới 30°C.
THAI KỲ
Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai do phải cân đối liều lượng Vitamin A để tránh gây quá liều Vitamin A.
ĐÓNG GÓI
1 chai 60ml/hộp.
HẠN DÙNG
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Dùng trong vòng 30 ngày, kể từ khi mở nắp. Không dùng quá hạn sử dụng.
QUÁ LIỀU
Chưa có báo cáo về trường hợp quá liều của Novellzamel. Tuy nhiên khi gặp một số triệu chứng bất thường sau khi dùng thuốc với các dấu hiệu buồn nôn, chóng mặt hoa mắt, buồn nôn, nôn, dễ bị kích thích, nhức đầu, mê sảng và co giật, ỉa chảy có thể nghi ngờ do quá liều vitamin A.
Xử trí: Phải ngừng dùng thuốc. Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
DƯỢC LỰC HỌC
– Vitamin A: Là một vitamin cần thiết cho thị giác, cho sự tăng trưởng, phát triển và duy trì của biểu mô.
– Vitamin B1: Dạng Co – enzym tham gia các phản ứng khử carboxyl của các acid α – Cetoglutaric và pyruvic. Thoái hóa glucid để tạo năng lượng cho nhu cầu chuyển hóa tế bào và dẫn truyền thần kinh. Tổng hợp acetyl cholin, các acid béo và các steroid. Thiếu B1 sẽ gây ra bệnh Beriberi (tê phù), viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác chi.
– Vitamin B2: Được biến đổi thành các Co – enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô, chuyển hóa tryptophan thành niacin, hoạt hóa riboflavin và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.
– Dexpanthenol: Đóng vai trò coenzym trong chuyển hóa carbonhydrat, lipid, protein. Dexpanthenol là tiền chất của coenzym A cần cho phản ứng acetyl – hóa (hoạt hóa nhóm acyl) trong tân tạo glucose, giải phóng năng lượng từ carbohydrat, tổng hợp và thoái hóa acid béo, tổng hợp sterol và nội tiết tố steroid, porphyrin, acetylcholin và những hợp chất khác. Dexpanthenol cũng cần thiết cho chức năng bình thường của biểu mô.
– Cyanocobalamine (Vitamin B12): Có tác dụng trong tạo máu. Trong cơ thể biến đổi thành các coenzym rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng.
– Nicotinamide (Vitamin PP): Trong cơ thể, nicotinamide thực hiện chức năng sau khi chuyển thành hoặc nicotinamide adenin dinucleotid (NAD) hoặc nicotinamide adenin dinucleotid phosphat (NADP). NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzym xúc tác phản ứng oxy hóa – khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen, và chuyển hóa lipid.
– Folic acid: Trong cơ thể, nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotide có nhân purin hoặc pyrimidine; do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Khi có vitamin C, acid folic được chuyển thành leucovorin là chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA và RNA. Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường; thiếu acid folic gây ra thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12. Folic acid cũng tham gia vào một số biến đối acid amine, vào sự tạo thành và sử dụng format.
– Biotin: là một vitamin cần thiết cho sự hoạt động của các enzym chuyển vận các đơn vị carboxyl và gắn carbon dioxyde và cần cho nhiều chức năng chuyển hóa, bao gồm tân tạo glucose, tạo lipid, sinh tổng hợp acid béo, chuyển hóa propionat và dị hóa acid amin có mạch nhánh.
– Pyridoxine HCl (Vitamin B6): Sau khi vào cơ thể được biến đối thành pyridoxal phosphat và pyridoxamin phosphate rồi hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid, lipid. Vitamin B6 còn tham gia tổng hợp acid gamma – aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin.
– dl – α – tocopheryl acetate (Vitamin E): Là chất chống oxy hóa, chống lão hóa tế bào. Vitamin E ngăn cản oxy hóa các thành phần thiết yếu trong tế bào, ngăn cản hình thành các sản phẩm oxy hóa độc hại như các sản phẩm peroxy hóa do chuyển hóa các acid béo chưa bão hòa. Vitamin E phản ứng với các gốc tự do mà không tạo ra gốc tự do mới trong sản phẩm của quá trình.
– Choline bitartrate: Là chất cần thiết cho sự phát triển não bộ ở trẻ.
– Inositol: Inositol liên quan đến nhiều quá trình chuyến hóa trong cơ thể, đặc biệt là trong chuyển hóa của lipid. Inositol cũng là một phần quan trọng của màng tế bào.
– Đồng: Đồng được tìm thấy trong một số loại enzym, bao gồm nhân đồng của cytocrom oxidase, enzym chứa Cu – Zn superoxide dismutase, và nó là kim loại trung tâm của chất chuyên chở oxy hemocyanin.
– Magnesium: Hỗ trợ hấp thu calci và kali. Đóng vai trò trong cấu tạo xương, giãn cơ.
– Kẽm: Cần thiết cho hệ thống miễn dịch của cơ thể. Ngoài ra kẽm còn có vai trò trong phân chia tế bào, cần thiết cho sự phát triển bình thường của tóc, da, móng tay.
– Selenium dioxide H2O: Selenium là khoáng chất rất cần cho cơ thể. Đã có nhiều báo cáo về thiếu hụt selenium ở người. Selenium tham gia vào hoạt động của màng tế bào và tổng hợp các acid amin. Thiếu selenium trong chế độ ăn của động vật thực nghiệm gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ và dẫn đến hoại tử gan.
– Chromium trichloride: Chromium là một yếu tố thiết yếu liên quan đến quá trình chuyển hóa carbohydrat.
– L – glutamine: Tham gia vào quá trình tổng hợp protein của cơ thể. Ngoài ra có một số bằng chứng cho rằng glutamin góp phần bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa.
– Lysine HCl: Kích thích sự ngon miệng, cần thiết cho quá trình chuyển hóa của cơ thể.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
– Vitamin A: Được hấp thu cùng với dầu mỡ trong thức ăn qua màng ruột, dự trữ ở gan dạng este và thải trừ dưới dạng glucoronid qua thận và ruột.
– Vitamin B1: Hấp thu qua đường tiêu hoá theo cả 2 cơ chế tích cực và thụ động (nếu nồng độ trong đường tiêu hoá cao), không thấy hoặc rất ít thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hoá nếu dùng không quá 1g/ngày ở người lớn. Nếu dùng hơn 1g/mg ngày thì mức thải qua nước tiểu tăng lên.
– Vitamin B2: Hấp thu qua đường tiêu hóa, đào thải qua thận dưới dạng không chuyển hóa.
– Dexpanthenol: Hấp thu tốt tại đường tiêu hoá, phân bố rộng rãi trong các mô của cơ thể, xuất hiện cả trong sữa. 70% thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hoá. 30% thải trừ qua phân.
– Vitamin B6: Hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hoá, phần lớn được dự trữ ở cơ và não, thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hoá.
– Vitamin B12: Hấp thu qua ruột theo cả 2 hai cơ chế tích cực và thụ động (nồng độ cao), thải trừ qua mật.
– Folic acid: Hấp thu nhanh, phân bố ở các mô trong cơ thể, thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung tích cực trong dịch não tủy.
– Nicotinamide: Vitamin PP là vitamin nhóm B, có nhiều trong gan, thận, thịt cá, ngũ cốc, men bia và các loại rau xanh. Trong cơ thể, vi sinh vật ruột tổng hợp được một lượng nhỏ vitamin PP.
– Inositol, Cholin bitartrate: Hấp thu tốt qua đường tiêu hóa.
– L – glutamine, lysine HCl: Hấp thu tốt qua đường tiêu hóa.
– Biotin: Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và gắn chủ yếu với protein huyết tương. Xuất hiện trong nước tiểu chủ yếu ở dạng biotin nguyên vẹn và một lượng ít hơn ở dạng các chất chuyển hóa bis – norbiotin và biotin sulfoxid.
– dl – α – tocopheryl acetate (Vitamin E): Để hấp thu vitamin E qua đường tiêu hoá, mật và tuyến tụy phải hoạt động bình thường. Thuốc vào máu qua vi dưỡng chấp trong bạch huyết, rồi phân bố rộng rãi vào tất cả các mô và tích lại ở các mô mỡ. Một ít vitamin E chuyển hoá ở gan thành các glucuronid của acid tocopheronic và gamma – lacton của acid này, rồi thải qua nước tiểu, còn hầu hết liều dùng thải trừ chậm qua mật.
– Các khoáng chất (Magnesium, kẽm, đồng, Selenium, Chromium): hấp thu tốt qua đường tiêu hóa theo cả cơ chế thụ động và tích cực.
Thông tin bổ sung
Số giấy phép | VN-16865-13 |
---|---|
Tên thuốc | Novellzamel Syrup |
Hoạt chất | Các vitamin và muối khoáng |
Hàm lượng | Đang cập nhật |
Số quyết định | 184/QÐ-QLD |
Năm cấp | 05/07/2013 (03/09/2022) |
Đợt cấp | Đang cập nhật |
Quy cách | Hộp 1 chai 60 ml |
Dạng bào chế | Si rô |
Tiêu chuẩn | NSX |
Các đánh giá
Hiện chưa có đánh giá nào.