Rivaxored 20mg – Phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch hệ thống
Hoạt chất: Rivaroxaban 20mg
Công dụng: Phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch hệ thống ở bệnh nhân người lớn bị rung nhĩ không do bệnh van tim với một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ hơn, như suy tim sung huyết, tăng huyết áp…
Nhà sản xuất: Dr.Reddy’s Laboratories Limited
Xuất xứ: Ấn Độ
Số đăng ký: VN-22643-20
*Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ
Thành phần
Thành phần hoạt chất: Rivaroxaban 20mg
Thành phần tá dược: Cellulose Microcrystalline, Lactose Monohydrate, Croscarmellose Sodium, Hypromellose, Sodium Lauryl Sulfate, Purified Water, Magnesium Stearate, Opadry hồng/Opadry nâu/Opadry đỏ.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
– Rivaroxaban 15 và 20mg được chỉ định để phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch hệ thống ở bệnh nhân người lớn bị rung nhĩ không do bệnh van tim với một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ hơn như suy tim sung huyết, tăng huyết áp, tuổi lớn hơn hoặc bằng 75 tuổi, đái tháo đường, đột quỵ hoặc cơn thiếu máu thoáng qua.
– Rivaroxaban 15 và 20mg được chỉ định trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và tắc mạch phổi (PE), và phòng ngừa tái phát DVT và PE ở người lớn.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
– Quá mẫn với rivaroxaban hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.
– Đang chảy máu nghiêm trọng trên lâm sàng.
– Có tổn thương hoặc có bệnh lý, nếu được xem là một nguy cơ chảy máu nghiêm trọng. Điều này có thể bao gồm loét đường tiêu hóa hiện tại hoặc gần đây, xuất hiện khối u ác tính với nguy cơ chảy máu cao, gần đây có tổn thương não hoặc cột sống, gần đây có phẫu thuật não, cột sống hoặc mắt, xuất huyết nội sọ gần đây, được biết hoặc nghi ngờ giãn tĩnh mạch thực quản, dị dạng động tĩnh mạch, phình mạch máu hoặc các bất thường mạch máu lớn trong cột sống hoặc nội sọ.
– Dùng phối hợp với các thuốc chống đông như heparins không phân đoạn (UEH), heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin, dalteparin, vv…), các dẫn xuất heparin (fondaparinux, vv…), thuốc chống đông dạng uống (warfarin, dabigatran etexalate, apixaban, vv…), trừ các trường hợp đặc biệt trong liệu trình chuyển đổi thuốc kháng đông (xem mục liều lượng và cách dùng) hoặc khi UEH được sử dụng ở liều cần thiết để duy trì catheter động mạch hoặc tĩnh mạch trung tâm mở.
– Mắc bệnh gan đi kèm với rối loạn đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng bao gồm những bệnh nhân xơ gan với xếp loại Child Pugh B và C
– Phụ nữ có thai và cho con bú
Liều dùng
Phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở bệnh nhân người lớn
– Liều khuyến cáo là 10mg rivaroxaban uống mỗi ngày một lần. Liều khởi đầu nên được dùng trong vòng 6-10 giờ sau phẫu thuật, với điều kiện tình trạng cầm máu đã được thiết lập.
– Thời gian điều trị phụ thuộc vào nguy cơ huyết khối tĩnh mạch của từng cá nhân bệnh nhân xác định bởi loại phẫu thuật chỉnh hình.
– Đối với bệnh nhân trải qua đại phẫu khớp háng, thời gian điều trị khuyến cáo là 5 tuần.
– Đối với các bệnh nhân trải qua đại phẫu khớp gối, thời gian điều trị khuyến cáo là 2 tuần. Nếu quên một liều, bệnh nhân nên uống rivaroxaban ngay khi nhớ ra và sau đó tiếp tục uống mỗi ngày một lần vào ngày hôm sau như trước đây.
Phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch hệ thống
– Liều khuyến cáo là 20mg mỗi ngày một lần, đây cũng là liều tối đa được khuyến cáo. Điều trị với rivaroxaban nên được duy trì lâu dài sẽ cho các lợi ích về phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch hệ thống lớn hơn nguy cơ chảy máu. Nếu quên một liều, bệnh nhân nên uống rivaroxaban ngay khi nhớ ra và sau đó tiếp tục uống mỗi ngày một lần vào ngày hôm sau như đã khuyến cáo. Không nên tăng liều gấp đôi trong cùng một ngày để bù cho một liều đã quên.
Điều trị DVT, điều trị PE và phòng ngừa tái phát DVT và PE
– Liều khuyến cáo cho điều trị ban đầu DVT cấp tính hoặc PE là 15mg hai lần mỗi ngày trong ba tuần đầu tiên, sau đó là 20mg mỗi ngày một lần để điều trị tiếp và phòng ngừa tái phát DVT và PE, được chỉ ra trong bảng dưới đây.
Lịch uống thuốcLiều tối đa hàng ngàyNgày 1 – 2115mg ngày 2 lần30mgNgày 22 trở đi20mg ngày 1 lần20mg
Thời gian điều trị nên được cá nhân hóa sau khi đánh giá cẩn thận về lợi ích điều trị chống lại nguy cơ xuất huyết. Thời gian điều trị ngắn (ít nhất là 3 tháng) nên được dựa trên các yếu tố nguy cơ tạm thời (ví dụ mới phẫu thuật gần đây, chấn thương, bất động) và thời gian dài hơn nên dựa vào các yếu tố nguy cơ thường trực hay DVT vô căn hoặc PE. Nếu quên một liều trong giai đoạn điều trị mỗi ngày hai lần liều 15mg (ngày 1-21), bệnh nhân nên uống rivaroxaban ngay khi nhớ ra để đảm bảo lượng 30mg rivaroxaban mỗi ngày. Trong trường hợp này, có thể uống hai viên nén 15mg cùng một lúc. Bệnh nhân nên tiếp tục uống đều đặn hai lần mỗi ngày liều 15mg vào ngày tiếp theo như đã khuyến cáo. Nếu quên một liều trong giai đoạn điều trị một lần mỗi ngày (ngày 22 trở đi), bệnh nhân nên uống rivaroxaban ngay khi nhớ ra, và tiếp tục uống mỗi ngày một lần vào ngày hôm sau như đã khuyến cáo. Không nên tăng liều gấp đôi trong cùng một ngày để bù cho một liều đã quên.
Chuyển đổi từ các chất đối kháng vitamin K (VKA) sang rivaroxaban
Khi bệnh nhân chuyển đổi từ VKA sang rivaroxaban, các giá trị INR sẽ tăng giả tạo sau khi uống rivaroxaban. INR này không có giá trị để đo hoạt tính chống đông của rivaroxaban, và vì vậy, không nên sử dụng.
Chuyển đổi từ rivaroxaban sang các chất đối kháng vitamin K (VKA)
Trong quá trình chuyển đổi từ rivaroxaban sang VKA, có thể xảy ra tình trạng kháng đông không đầy đủ. Cần đảm bảo tình trạng kháng đông đầy đủ, liên tục trong bất kỳ quá trình chuyển đổi sang thuốc kháng đông thay thế. Cần lưu ý rằng rivaroxaban có thể góp phần vào việc làm cho giá trị INR tăng lên.
Đối với các bệnh nhân chuyển đổi từ rivaroxaban sang VKA, thì nên dùng đồng thời VKA cho tới khi INR lớn hơn hoặc bằng 2,0. Trong hai ngày đầu của thời gian chuyển đổi, nên sử dụng liều VKA tiêu chuẩn, tiếp đến là liều VKA dựa trên xét nghiệm INR. Trong trường hợp bệnh nhân dùng cả rivaroxaban và VKA, thì không nên xét nghiệm INR trước 24h sau liều dùng rivaroxaban trước đó nhưng trước liều dùng rivaroxaban tiếp theo). Một khi rivaroxaban bị gián đoạn, có thể tiến hành xét nghiệm INR với mức độ đáng tin cậy trong 24h sau liều dùng cuối cùng.
Chuyển đổi từ các thuốc kháng đông dạng tiêm sang rivaroxaban
Đối với bệnh nhân hiện đang dùng thuốc chống đông máu đường tiêm, bắt đầu dùng rivaroxaban 0 đến 2 giờ trước thời gian dùng của thuốc tiêm tiếp theo (ví dụ như heparin trọng lượng phân tử thấp) hoặc tại thời điểm ngừng của một loại thuốc tiêm sử dụng liên tục (ví dụ như tiêm tĩnh mạch heparin không phân đoạn).
Chuyển đổi từ rivaroxaban sang các thuốc kháng đông dạng tiêm
Dùng liều đầu tiên thuốc kháng đông đường tiêm vào thời gian mà đáng lẽ sẽ dùng liều rivaroxaban tiếp theo.
Bệnh nhân đặc biệt:
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Dữ liệu lâm sàng hạn chế trên những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine 15–29ml/phút) cho thấy nồng độ rivaroxaban huyết tương tăng đáng kể. Vì vậy, nên thận trọng dùng rivaroxaban cho những bệnh nhân này. Không khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine <15ml/phút.
Ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine 30-49ml/phút) hoặc nặng (độ thanh thải creatinine 15-29ml/phút), khuyến cáo áp dụng các liều sau đây:
– Để phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch hệ thống ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim, liều khuyến cáo là 15mg mỗi ngày một lần.
– Để điều trị DVT, điều trị PE và phòng ngừa tái phát DVT và PE: Bệnh nhân cần được điều trị với liều 15mg hai lần mỗi ngày trong 3 tuần đầu tiên. Sau đó, liều khuyến cáo là 20mg mỗi ngày một lần. Nên xem xét giảm liều từ 20mg một lần mỗi ngày xuống 15mg mỗi ngày một lần nếu đánh giá nguy cơ chảy máu của bệnh nhân không cao hơn nguy cơ tái phát DVT và PE. Khuyến cáo sử dụng 15mg dựa trên mô hình PK và chưa được nghiên cứu trong bối cảnh lâm sàng này.
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine 50-80ml/ phút).
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan
Chống chỉ định rivaroxaban ở các bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với bệnh đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng bao gồm những bệnh nhân xơ gan với xếp loại ChildPugh B và C.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều
Cân nặng: Không cần điều chỉnh liều.
Giới tính: Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em
Chưa xác định được hiệu quả và tính an toàn của rivaroxaban cho trẻ em dưới 18 tuổi. Không có dữ liệu. Do vậy, không nên dùng rivaroxaban cho trẻ dưới 18 tuổi.
Bệnh nhân trải qua đảo nhịp tim
Rivaroxaban có thể được bắt đầu hoặc tiếp tục dùng ở những bệnh nhân trải qua đảo nhịp tim. Đối với siêu âm tim qua thực quản (TEE) hướng dẫn đảo nhịp tim ở những bệnh nhân không được điều trị thuốc chống đông máu trước đó, điều trị rivaroxaban nên được bắt đầu ít nhất 4 giờ trước khi đảo nhịp tim để đảm bảo đủ thuốc chống đông máu. Đối với tất cả các bệnh nhân, phải xác nhận trước khi đảo nhịp tim rằng bệnh nhân đã dùng rivaroxaban như đã kê đơn. Quyết định về việc bắt đầu và thời gian điều trị cần xem xét đến khuyến cáo trong hướng dẫn đã được thiết lập đối với việc điều trị bằng thuốc chống đông máu ở bệnh nhân trải qua đảo nhịp tim.
Cách sử dụng
Dùng đường uống. Rivaroxaban có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Đối với bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên thuốc, viên rivaroxaban có thể nghiền ra và trộn với nước hay thức ăn mềm như nước sốt táo ngay trước khi ăn hay uống. Sau khi dùng viên nén bao phim rivaroxaban 15mg hoặc 20mg được nghiền ra, nên dùng thức ăn ngay sau đó. Viên rivaroxaban được nghiền ra có thể cho qua ống thông dạ dày sau khi xác định đúng vị trí đặt ống thông ở dạ dày. Viên thuốc nghiền ra phải được cho vào một lượng nước nhỏ đổ qua ống thông, sau đó dội thêm nước. Sau khi dùng viên nén bao phim rivaroxaban 15mg hoặc 20mg được nghiền ra, tiếp theo ngày sau đó nên cho ăn qua đường ruột.
Tác dụng phụ
Tóm tắt hồ sơ tính an toàn
Tính an toàn của rivaroxaban đã được đánh giá trong mười một nghiên cứu pha III bao gồm 32.625 bệnh nhân dùng rivaroxaban (xem Bảng 1).
Bệnh nhân dùng ít nhất một liều rivaroxaban
– Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất ở bệnh nhân dùng rivaroxaban là xuất huyết (xem Mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc dưới đây). Xuất huyết (≥ 4%), thường gặp nhất là chảy máu cam(5,9%) và xuất huyết đường tiêu hóa (4,2%).
– Trong tổng số khoảng 67% bệnh nhân dùng ít nhất một liều rivaroxaban đã được báo cáo với các tác dụng ngoại ý rõ ràng. Khoảng 2% bệnh nhân có các các tác dụng ngoại ý được xem xét để điều trị theo đánh giá của các nhà điều tra. Ở những bệnh nhân được điều trị bằng 10mg rivaroxaban trải qua phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối và ở những bệnh nhân bị bệnh phải nằm ở bệnh viện, các biến cố chảy máu xảy ra ở khoảng 6,8% và 12,6% bệnh nhân, tương ứng và thiếu máu xảy ra ở khoảng 5,9% và 2,1% bệnh nhân, tương ứng. Ở những bệnh nhân điều trị hoặc 15mg nivaroxaban hai lần – mỗi ngày sau đó là 20mg mỗi ngày một lần để điều trị DVT hoặc PE, hoặc với 20mg mỗi ngày một lần để phòng ngừa tái phát DVT và PE, biến cố chảy máu xảy ra ở khoảng 27,8% bệnh nhân và thiếu máu xảy ra ở khoảng 2,2% bệnh nhân. Ở những bệnh nhân được điều trị để phòng ngừa đột quỵ và tắc lệ biến cố 2,5/100 bệnh nhân/năm. Ở những bệnh nhân được điều trị để phòng ngừa các biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch sau hội chứng mạch vành cấp (ACS), chảy máu với bất kỳ loại hay mức độ nghiêm trọng này đã được báo cáo với tỉ lệ biến cố 22/100 bệnh nhân/năm. Thiếu máu đã được báo cáo với tỉ lệ biến cố 1,4/100 bệnh nhân/năm.
Bảng liệt kê các tác dụng không mong muốn
Các tần suất của ADRs báo cáo với rivaroxaban được tóm tắt trong bảng 2 theo phân loại hệ thống cơ quan (MedDRA) và theo tần suất. Tần suất được xác định như sau: Rất phổ biến(≥1/10), Phổ biến(≥1/100 đến <1/10), Không phổ biến(≥1/1.000 đến<1/100), Hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000), chưa biết (Không thể ước tính được từ dữ liệu có sẵn)
Mô tả các phản ứng phu được lựa chọn
Do cơ chế tác dụng dược lý, việc sử dụng của rivaroxaban có thể liên quan với tăng nguy cơ chảy máu ẩn hay lộ từ bất kỳ mô hoặc cơ quan nào mà có thể dẫn đến thiếu máu do xuất huyết. Các dấu hiệu, triệu chứng và mức độ nặng (bao gồm cả tử vong sẽ thay đổi tùy theo vị trí và mức độ hay phạm vi chảy máu và/ hoặc thiếu máu. Trong các nghiên cứu lâm sàng, chảy máu niêm mạc (nghĩa là chảy máu cam, nướu, tiêu hóa, tiết niệu-sinh dục) và thiếu máu đã xuất hiện thường xuyên hơn trong khi điều trị rivaroxaban lâu dài so với điều trị VKA. Vì vậy, ngoài việc giám sát lâm sàng thích hợp, xét nghiệm hemoglobin hematocrit có thể có giá trị phát hiện chảy máu ẩn, được đánh giá là phù hợp.
Nguy cơ chảy máu có thể tăng lên trong các nhóm bệnh nhân nhất định, ví dụ những bệnh nhân tăng huyết áp động mạch nặng không kiểm soát được và/hoặc đi kèm với với điều trị ảnh hưởng đến việc cầm máu. Chảy máu kinh nguyệt có thể bị nhiều lên và/ hoặc kéo dài. Biến chứng xuất huyết có thể thể hiện ra như yếu ớt, xanh xao, chóng mặt, đau đầu hoặc chỗ sưng lên không giải thích được, khó thở và sốc không giải thích được. Trong một số trường hợp như một hệ quả của thiếu máu, đã thấy các triệu chứng của thiếu máu cục bộ tim như đau ngực hoặc đau thắt ngực. Biến chứng thứ cấp được biết đến đối với chảy máu nghiêm trọng là hội chứng khoang và suy thận do giảm tưới máu đã được báo cáo đối với rivaroxaban. Vì vậy, khả năng xuất huyết cần được xem xét đến trong việc đánh giá tình trạng của bất kỳ bệnh nhân cần dùng thuốc kháng đông nào.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Tính an toàn và hiệu quả của rivaroxaban đã được nghiên cứu kết hợp với các thuốc kháng tiểu cầu aspirin và clopidogrel/ ticlopidine. Điều trị kết hợp với thuốc kháng tiểu cầu khác, ví dụ prasugrel hoặc ticagrelor, chưa được nghiên cứu và không được khuyến cáo.
Giám sát lâm sàng phù hợp với thực hành các thuốc kháng đông được khuyến cáo trong suốt thời gian điều trị.
Nguy cơ chảy máu
– Cũng giống như các thuốc chống huyết khối khác, rivaroxaban cần được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có các dấu hiệu chảy máu. Khuyến cáo sử dụng thận trọng nếu có tăng nguy cơ chảy máu. Nên ngưng dùng rivaroxaban nếu xuất huyết nghiêm trọng xảy ra.
– Trong các nghiên cứu lâm sàng về chảy máu niêm mạc (nghĩa là chảy máu cam, nướu, tiêu hóa, tiết niệu-sinh dục) và thiếu máu đã xuất hiện thường xuyên hơn trong khi điều trị rivaroxaban lâu dài vào đầu liệu pháp kháng tiểu cầu đơn hoặc kép. Vì vậy, ngoài việc giám sát lâm sàng thích hợp, xét nghiệm hemoglobin/hematocrit có thể có giá trị phát hiện chảy máu ẩn, được đánh giá là phù hợp.
– Một số phân nhóm bệnh nhân, như chi tiết dưới đây, có nhiều nguy cơ chảy máu. Do đó, việc sử dụng rivaroxabanin kết hợp với điều trị kháng tiểu cầu kép ở những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao đã được biết đến nên được cân bằng với những lợi ích về mặt phòng ngừa các biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch. Ngoài những bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu và triệu chứng của biến chứng chảy máu và thiếu máu sau khi bắt đầu điều trị.
Suy thận
– Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút), nồng độ rivaroxaban trong huyết tương có thể tăng lên đáng kể (trung bình gấp 1,6 lần), dẫn tới tăng nguy cơ chảy máu. Sử dụng rivaroxaban thận trọng ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin 15-29ml/phút. Không khuyến cáo dùng cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <15 ml/phút. Sử dụng rivaroxaban thận trọng ở những bệnh nhân bị suy thận vừa (độ thanh thải creatinin 30-40ml/phút) dùng đồng thời với các thuốc khác làm tăng nồng độ rivaroxaban trong huyết tương.
Tương tác với các thuốc khác nhau
– Không khuyến cáo sử dụng rivaroxaban cho các bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống nấm nhóm azole (như ketoconazole, itraconazole, voriconazole và posaconazole) hoặc các thuốc chống HIV ức chế protease (ví dụ ritonavir). Các thuốc này ức chế mạnh cả CYP3A4 và P-gp. Vì vậy có thể làm tăng nồng độ rivaroxaban trong huyết tương (trung bình cao gấp khoảng 2,6 lần) tới mức có thể gây tăng nguy cơ chảy máu trên lâm sàng
– Cẩn thận trọng ở bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ảnh hưởng tới sự cầm máu như các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), acid acetylsalicylic (ASA) và thuốc chống kết tập tiểu cầu. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh loét đường tiêu hóa nên xem xét đến điều trị phòng ngừa thích hợp.
Các yếu tố nguy cơ chảy máu khác:
– Cũng giống như các thuốc chống huyết khối khác, rivaroxaban cần được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tăng các nguy cơ chảy máu như: rối loạn chảy máu bẩm sinh hoặc mắc phải. Tăng huyết áp động mạch nghiêm trọng không kiểm soát được bệnh tiêu hóa khác mà không có loét tiến triển có khả năng dẫn đến biến chứng xuất huyết (Ví dụ: bệnh viêm đường ruột, viêm thực quản, viêm dạ dày và bệnh trào ngược dạ dày). Bệnh mạch võng mạc do mạch máu. chứng giãn phế quản hoặc tiền sử xuất huyết phổi
Phẫu thuật gãy xương khớp háng
Rivaroxaban chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng can thiệp ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật gãy xương khớp háng để đánh giá tính an toàn và hiệu quả.
Bệnh nhân có van tim giả:
– Tính an toàn và hiệu quả của rivaroxaban chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân có van tim giả; do đó, không có dữ liệu để chứng minh rằng rivaroxaban 20mg (15mg ở bệnh nhân suy thận trung bình hoặc nặng) cung cấp thuốc kháng đông thỏa đáng trong nhóm bệnh nhân này. Không khuyến cáo điều trị bằng rivaroxaban cho những bệnh nhân này.
Bệnh nhân PE không ổn định về huyết động lực hoặc bệnh nhân cần làm tan huyết khối hoặc thủ thuật cắt bỏ vật nghẽn mạch phổi
Rivaroxaban không được khuyến cáo như là một sự thay thế cho heparin không phân đoạn ở bệnh nhân tắc mạch phổi không ổn định về huyết động lực hoặc có thể được làm tan huyết khối hoặc làm thủ thuật cắt bỏ vật nghẽn mạch phổi vì tính an toàn và hiệu quả của rivaroxaban chưa được thiết lập trong các tình huống lâm sàng.
Gây mê ngoài màng cứng/tủy sống hoặc chọc dò tủy sống
Khi tiến hành gây mê trục thần kinh não tuỷ (ngoài màng cứng/tủy sống) hoặc chọc dò tủy sống ở bệnh nhân có sử dụng thuốc chống huyết khối để dự phòng biến chứng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sẽ có nguy cơ bị khối máu tụ ở tủy sống hoặc ngoài màng cứng dẫn tới chứng liệt kéo dài. Nguy cơ của các biến chứng này thậm chí còn tăng lên khi đặt catheter ngoài màng cứng hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc có ảnh hưởng tới sự cầm máu.
Nguy cơ cũng tăng lên khi bị chấn thương hoặc chọc dò lặp lại tủy sống/ngoài màng cứng. Cần thường xuyên theo dõi ở bệnh nhân những dấu hiệu và triệu chứng suy giảm thần kinh (ví dụ như tê hoặc yếu chân, rối loạn chức năng bàng quang và đại tràng). Nếu phát hiện có suy giảm thần kinh, cần chẩn đoán và điều trị kịp thời ngay cho bệnh nhân. Bác sĩ cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trước khi can thiệp vào trục thần kinh não tuỷ ở bệnh nhân có dùng thuốc chống đông hoặc phải dùng thuốc chống đông để ngăn ngừa huyết khối.
Để giảm nguy cơ tiềm ẩn của chảy máu kết hợp với việc sử dụng đồng thời của rivaroxaban và gây mê trục thần kinh não tủy (ngoài màng cứng/tủy sống) hoặc chọc dò tủy sống, hãy xem xét hồ sơ dược động học của rivaroxaban. Đặt hoặc rút catheter ngoài màng cứng hoặc chọc dò tủy sống được thực hiện tốt nhất khi tác dụng kháng đông của rivaroxaban được ước tính là thấp. Tuy nhiên, thời gian chính xác để đạt được một tác dụng kháng đông đủ thấp ở mỗi bệnh nhân thì không được biết. Không được rút catheter ngoài màng cứng sớm hơn 18 tiếng đồng hồ kể từ lần cuối cùng dùng rivaroxaban. Nên sử dụng liều rivaroxaban tiếp theo sớm nhất là 6 giờ sau khi rút catheter. Nếu xảy ra tổn thương do chọc dò, cần trì hoãn việc sử dụng rivaroxaban tới 24 giờ sau.
Liều khuyến cáo trước và sau thủ thuật xâm lấn và can thiệp phẫu thuật:
Nếu cần phải có phẫu thuật hoặc thủ thuật xâm lấn, cần ngừng rivaroxaban 15mg trước can thiệp ít nhất 24 giờ, nếu có thể và dựa trên quyết định lâm sàng của bác sỹ. Nếu không thể trì hoãn thủ thuật, cần đánh giá nguy cơ tăng chảy máu so với mức độ khẩn cấp của can thiệp. Sau thủ thuật xâm lấn hoặc can thiệp phẫu thuật, cần tiếp tục dùng lại rivaroxaban càng sớm càng tốt khi tình trạng lâm sàng cho phép và khi cầm máu được thiết lập theo quyết định của bác sỹ điều trị.
Người cao tuổi
Nguy cơ xuất huyết có thể tăng theo độ tuổi
Phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Tính an toàn và hiệu quả của rivaroxaban chưa được thiết lập ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính đến khả năng sinh sản. Do độc tính sinh sản tiềm năng, rủi ro nội tại của xuất huyết và các bằng chứng cho thấy rivaroxaban qua được nhau thai, vì vậy, chống chỉ định rivaroxaban trong thời kì mang thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên tránh mang thai trong khi điều trị rivaroxaban.
Phụ nữ cho con bú
Tính an toàn và hiệu quả của rivaroxaban chưa được thiết lập ở phụ nữ cho con bú. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy rivaroxaban được bài tiết vào sữa mẹ. Vì vậy, chống chỉ định rivaroxaban trong thời gian nuôi bằng sữa mẹ. Cần phải quyết định ngưng cho con bú hoặc ngừng thuốc điều trị.
Khả năng sinh sản
Không có nghiên cứu cụ thể với rivaroxaban ở người đã được tiến hành để đánh giá ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Trong một nghiên cứu về khả năng sinh sản ở chuột đực và chuột cái, không thấy có ảnh hưởng.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Rivaroxaban có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các phản ứng bất lợi như ngất (tần xuất: không phổ biến) và chóng mặt (tần xuất: thường gặp) đã được báo cáo. Bệnh nhân gặp những tác dụng ngoại ý này không nên lái xe hoặc điều khiển máy móc.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Các chất ức chế CYP3A4 vàP-qp
Dùng đồng thời rivaroxaban với ketoconazol (400mg mỗi ngày một lần) hoặc ritonavir (600mg hai lần một ngày) làm AUC trung bình của rivaroxaban tăng lên 2,5 lần/2,6 lần và Cmax trung bình của rivaroxaban tăng lên 1,6 lần 1,7 lần, đồng thời tác dụng dược lực cũng tăng lên đáng kể có thể dẫn đến nguy cơ chảy máu tăng lên. Do đó, không khuyến cáo sử dụng ofrivaroxabanis cho những bệnh nhân đang đồng thời sử dụng theo đường toàn thân azoleantimycotics như ketoconazole, itraconazole, voriconazole và posaconazole hoặc chất ức chế protease HIV. Những hoạt chất này là chất ức chế mạnh cả CYP3A4 và P-gp.
Các chất chỉ ức chế mạnh một trong các đường thải trừ rivaroxaban, hoặc là CYP3A4 hoặc là P-gp, sẽ làm tăng nồng độ rivaroxaban trong huyết tương đến một mức độ ít hơn. Clarithromycin (500mg hai lần một ngày), ví dụ, cũng được coi là một chất ức chế mạnh CYP3A4 và ức chế P-gp ở mức trung bình, làm tăng AUC trung bình của rivaroxaban lên 1,5 lần và Cmax tăng 1,4 lần. Sự tăng này không được cho là có ý nghĩa lâm sàng.
Erythromycin (500mg, 3 lần/ ngày), ức chế CYP3A4 và P-gp ở mức độ trung bình, làm tăng giá trị trung bình của AUC và Cmax của rivaroxaban lên 1,3 lần. Sự tăng này không được cho là có ý nghĩa lâm sàng.
Trên những đối tượng bệnh nhân suy thận nhẹ, erythromycin (500mg, 3 lần/ ngày) làm tăng 1,8 lần giá trị trung bình AUC của rivaroxaban và 1,6 lần Cmax khi so sánh với đối tượng bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Trên những đối tượng bệnh nhân suy thận trung bình, erythromycin làm tăng 2 lần giá trị trung bình AUC và 1,6 lần Cmax, khi so sánh với đối tượng bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Tác dụng của erythromycin bị cộng thêm vào tác động của suy thận. Fluconazole (400mg mỗi ngày một lần), được coi như chất ức chế CYP3A4 vừa phải, làm tăng gấp 1,4 lần AUC trung bình và tăng 1,3 lần Cmax trung bình của rivaroxaban. Sự tăng này không được cho là có ý nghĩa lâm sàng. Với các dữ liệu lâm sàng còn hạn chế với dronedaron, nên tránh dùng đồng thời với rivaroxaban.
Nhóm thuốc kháng đông
Khi dùng phối hợp enoxaparin (40mg một liều duy nhất) với rivaroxaban (10mg một liều duy nhất), đã nhận thấy có tác dụng cộng thêm trên hoạt tính kháng yếu tố Xa nhưng lại không có tác dụng cộng thêm nào trên các xét nghiệm đông máu (PT, aPTT). Enoxaparin không ảnh hưởng tới dược động học của rivaroxaban.
Do nguy cơ chảy máu tăng lên, cần giám sát chặt chẽ nếu bệnh nhân được điều trị đồng thời với bất kỳ thuốc chống đông máu khác. NSAIDs/thuốc ức chế kết tập tiểu cầu
Không kéo dài thời gian chảy máu liên quan lâm sàng sau khi dùng đồng thời rivaroxaban (15mg) và 500mg naproxen. Tuy nhiên, có thể có những cá thể bệnh nhân có đáp ứng dược lực học mạnh mẽ hơn thế.
Không quan sát thấy tương tác dược động học hay được lực học nào có ý nghĩa trên lâm sàng khi sử dụng phối hợp varoxaban với 500mg acid acetylsalicylic.
Clopidogrel (liều khởi đầu 300mg, sau đó duy trì với liều 75mg) không gây ra tương tác được động học với varoxaban (15mg). Tuy nhiên, trên một phân nhóm bệnh nhân có thấy tăng thời gian chảy máu không tương quan đến kết tập tiểu cầu, nồng độ P-selectin hay các mức độ thụ thể GPIIb/IIIa.
Cần giám sát chặt chẽ nếu bệnh nhân được điều trị đồng thời bằng NSAIDS (bao gồm acid acetylsalicylic) và thuốc ức chế kết tập tiểu cầu bởi vì đây là những thuốc điển hình làm tăng nguy cơ chảy máu.
Warfarin
Việc chuyển các bệnh nhân từ sử dụng warfarin kháng vitamin K (INR2,0-3,0) sang rivaroxaban (20mg) hoặc từ rivaroxaban (20mg) sang warfarin (INR 2,0-3,0) làm tăng thời gian prothrombin/ INR (Neoplastin) nhiều hơn là cộng thêm vào các giá trị INR đơn lẻ được phát hiện lên đến 12), trong khi đối với những tác động lên aPTT, thì sự ức chế hoạt tính của yếu tố Xa và tiềm năng thrombin nội sinh là cộng thêm vào.
Nếu muốn kiểm tra các tác dụng dược lực của rivaroxaban trong giai đoạn chuyển đổi, thì hoạt tính chống Yếu tố Xa, PICT, và HepTest có thể được sử dụng vì những thử nghiệm này không bị ảnh hưởng bởi warfarin. Từ ngày thứ 4 sau khi dừng warfarin trở đi, tất cả các xét nghiệm (bao gồm cả PT,aPTT, ức chế hoạt tính của Yếu tố Xa và ETP) chỉ phản ánh ảnh hưởng của rivaroxaban.
Nếu muốn kiểm tra các tác dụng dược lực của warfarin trong thời kỳ chuyển đổi, việc đo lường INR có thể được sử dụng tại nồng độ C, của rivaroxaban (24 giờ sau khi uống liều rivaroxaban trước đó) vì thử nghiệm này rất ít bị ảnh hưởng bởi rivaroxaban tại thời điểm này. Không có tương tác dược động học nào được phát hiện giữa warfarin và rivaroxaban.
Các chất gây cảm ứng CYP3A4
Dùng đồng thời rivaroxaban với rifampicin là thuốc gây cảm ứng CYP3A4 mạnh dẫn đến giảm gần 50% AUC trung bình của rivaroxaban, đồng thời làm giảm tác dụng dược lực của nó. Việc sử dụng đồng thời tivaroxaban với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 mạnh khác (ví dụ: phenytoin, carbamazepine, phenobarbital hoặc cỏ St. John’s (Hyperticum perforatum) cũng có thể dẫn đến nồng độ trong huyết tương của rivaroxaban giảm. Do đó, nên tránh dùng đồng thời thuốc gây cảm ứng CYP3A4 mạnh trừ khi bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của huyết khối.
Phương pháp điều trị đồng thời khác
Không quan sát thấy tương tác dược động học hay dược lực học nào có ý nghĩa đáng kể trên lâm sàng khi sử dụng phối hợp rivaroxaban với midazolam (cơ chất của CYP3A4), digoxin (cơ chất của P-gp), atorvastatin (cơ chất của CYP3A4 và P-gp) hoặc omeprazole (thuốc ức chế bơm proton). Rivaroxaban không ức chế cũng không tạo ra bất kỳ đồng phân CYP lớn nào như CYP3A4.
Không quan sát thấy tương tác với thức ăn liên quan đến lâm sàng.
Tương tác với các thông số xét nghiệm
Các xét nghiệm đo lường thông số đông máu (PT, aPTT, Hep Test) được cho là sẽ bị ảnh hưởng bởi cơ chế tác dụng của rivaroxaban.
Bảo quản: Bảo quản dưới 30°C
Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 10 viên
Thương hiệu: Dr. Reddy’s
Nơi sản xuất: Dr. Reddy’s Laboratories Limited (Ấn Độ)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.
Additional information
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
---|---|
Đợt cấp | Đợt 105 |
Hàm lượng | 20 mg |
Hoạt chất | Rivaroxaban 20 mg |
Năm cấp | 31/12/2020 (NA) |
Quy cách | Hộp 1 vỉ x 10 viên; Hộp 1 vỉ x 14 viên |
Số giấy phép | VN-22643-20 |
Số quyết định | 664/QÐ-QLD |
Tên thuốc | Rivaxored |
Tiêu chuẩn | NSX |
Các đánh giá
Hiện chưa có đánh giá nào.