Tổng số phụ: 408,700 ₫
Thuốc Virzaf 10mg Davipharm – Điều trị viêm gan B mạn tính
75,000 ₫ / 4 vỉ x 7 viên
- Hoạt chất: Adefovir Dipivoxil.
- Công dụng: Được dùng để điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn có bằng chứng về sự nhân lên và có tăng lâu dài các aminotransferase trong huyết thanh hoặc có bệnh mô tiến triển..
- Nhà sản xuất: Công ty TNHH DP Đạt Vi Phú.
- Xuất xứ: Việt Nam.
- Số đăng kí: VD-18519-13.
Công Dụng của Thuốc Virzaf
Chỉ định
Thuốc Virzaf được chỉ định dùng điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn có bằng chứng về sự nhân lên của hoạt động và có tăng lâu dài các aminotransferase trong huyết thanh hoặc có bệnh mô tiến triển.
Dược lực học
Adefovir là một thuốc kháng virus có khả năng ức chế các enzym cần thiết để virus viêm gan siêu vi B (HBV) và HIV sinh sản. Các virus như HIV và HBV sử dụng vật liệu di truyền của tế bào cơ thể để tạo thêm virus lan nhiễm cho các tế bào khác.
Adefovir can thiệp vào vòng đời của HBV để ngăn chặn sự tạo thêm virus. Adefovir gắn kết đặc hiệu với các enzym DNA polymerase, vì thế HBV không thể xây dựng vật liệu di truyền cần thiết để tạo thêm virus và nhiễm thêm cho các tế bào khác.
Dược động học
Hấp thu
Adefovir dipivoxil là tiền chất ester dipivaloyloxymethyl của adefovir. Sinh khả dụng của adefovir khi uống 10 mg adeforvir dipivoxil là 59%. Ở liều dùng 10 mg adefovir dipivoxil cho bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được (Cmax) sau 1,75 giờ. Giá trị Cmax và AUC là 16,7 ng/ml và 204,40 ng.giờ/ml. Tác dụng của adefovir không bị ảnh hưởng khi uống 10 mg adefovir dipivoxil trong bữa ăn. Thời gian tmax kéo dài khoảng 2 giờ.
Phân bố
Sau khi uống, adefovir được phân bố hầu hết các mô, nồng độ cao nhất là ở thận, gan và ruột. In vitro, adefovir gắn vào huyết tương hay protein huyết tương người ≤ 4%, với nồng độ adefovir khoảng 0,1 đến 25 µg/ml. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định sau khi tiêm liều 1 mg/kg/ngày là 392 ± 75 ml/kg, liều 3 mg/kg/ngày là 352 ± 9 ml/kg.
Chuyển hóa
Sau khi uống, adefovir dipivoxil chuyển hóa nhanh thành adefovir. Ở nồng độ cao hơn gấp 4.000 lần nồng độ đã quan sát in vivo, adefovir không ức chế các enzym CYP450 sau: CYP1A2, CYP2D6, CYP2C9, CYP2C19, CYP3A4 ở người. Dựa trên các kết quả thử nghiệm in vitro và đường thải trừ adefovir qua thận, khả năng tương tác qua trung gian CYP450 giữa adefovir với các thuốc khác thấp.
Thải trừ
Adefovir được bài tiết ra nước tiểu thông qua sự phối hợp của sự lọc ở cầu thận và sự bài tiết chủ động ở ống thận. Độ thanh thải qua thận trung bình ở người có chức năng thận bình thường (ClCr > 80 ml/phút) là 221 ml/phút (172 – 316 ml/phút) gấp 2 lần độ thanh thải creatinin. Sau khi uống liều lặp lại 10 mg adefovir dipivoxil, 45% thuốc được tìm thấy ở dạng adefovir trong nước tiểu hơn 24 giờ.
Liều Dùng của Thuốc Virzaf
Cách dùng
Dùng đường uống.
Liều dùng
Viêm gan siêu vi B mạn tính: 1 viên/ngày.
Dược động học của adefovir sau khi uống một liều đơn 10 mg đã được nghiên cứu ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B không mạn tính bị suy chức năng gan. Không có thay đổi đáng kể về dược động học của adefovir ở bệnh nhân suy gan nặng hay vừa phải khi so với bệnh nhân không bị suy gan. Không cần thiết thay đổi liều adefovir ở bệnh nhân suy gan.
Bệnh nhân suy thận:
- Độ thanh thải creatinin từ 20 – 49 ml/phút: 10 mg/48 giờ.
- Độ thanh thải creatinin từ 10 – 19 ml/phút: 10 mg/72 giờ.
- Bệnh nhân được thẩm phân máu: 10 mg mỗi 7 ngày sau khi thẩm phân hoặc sau thẩm phân tích lũy tổng cộng 10 giờ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều
Liều dùng hàng ngày 500 mg adefovir dipivoxil trong 2 tuần và liều dùng 250 mg trong 12 tuần có liên quan đến chứng biếng ăn và rối loạn tiêu hoá.
Cách xử trí
Nếu xảy ra quá liều, phải theo dõi bệnh nhân và có biện pháp điều trị hỗ trợ khi cần thiết.
Adefovir có thể được loại bỏ bằng thẩm phân máu, độ thanh thải trung bình là 104 ml/phút. Sự thải trừ adefovir bằng thẩm phân phúc mạc chưa được nghiên cứu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Lưu ý của Thuốc Virzaf
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Virzaf chống chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân gan to, phân có mỡ, bệnh acid máu do chuyển hóa và có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc (Tá dược: Lactose monohdrat, tinh bột mì, cellulose vi tinh thể, croscarmellose natri, povidon, talc, magnesi stearate, silicon dioxyd…).
Thận trọng khi sử dụng
Do adefovir được thải trừ qua thận, dùng Virzaf cùng với các thuốc làm giảm chức năng thận bài tiết qua ống thận sẽ làm tăng nồng độ huyết thanh của adefovir và/hoặc các thuốc dùng cùng lúc.
Các bệnh gan khác
Thận trọng với các bệnh gan khác. Tình trạng tăng men gan trong máu cao và nhanh. Theo dõi chức năng gan và thận 3 tháng/lần nếu dùng thuốc kéo dài.
Đã có báo cáo bùng phát viêm gan cấp tính ở bệnh nhân ngưng điều trị viêm gan B, bao gồm cả điều trị với adefovir. Phải theo dõi chức năng gan định kỳ bao gồm cả xét nghiệm và lâm sàng, theo dõi ít nhất vài tháng sau khi ngưng adefovir. Điều trị trở lại viêm gan B nếu cần thiết.
Bệnh nhân nhiễm HIV
Độc tính trên thận đặc trưng bởi sự tăng chậm creatinin và giảm phospho trong huyết thanh là độc tính giới hạn việc dùng liều cao hơn adefovir dipivoxil ở những bệnh nhân nhiễm HIV (60 và 120 mg/ngày) và bệnh nhân viêm gan B mạn tính (30 mg/ngày). Việc sử dụng adefovir trong thời gian dài (10 mg một lần/ngày) có thể dẫn đến độc tính thận muộn. Nguy cơ này thấp ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Tuy nhiên, điều này quan trọng đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ hoặc có rối loạn chức năng thận và bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc độc thận như cyclosporin, tacrolimus, aminoglycosid, vancomycin và thuốc chống viêm không steroid. Nên kiểm tra creatinin tất cả các bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị với adefovir.
Kháng HIV: Trước khi bắt đầu điều trị với adefovir, tất cả các bệnh nhân nên được xét nghiệm kháng thể kháng HIV. Liệu pháp điều trị viêm gan B (như adefovir) có khả năng chống lại HIV. Vì vậy có thể dẫn đến sự đề kháng HIV ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính kèm theo nhiễm HIV mà không phát hiện hoặc không được điều trị. Adefovir không kháng lại HIV RNA, tuy nhiên, có ít dữ liệu về việc sử dụng adefovir để điều trị ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính nhiễm HIV đồng thời.
Bệnh nhân suy thận
Phải theo dõi chức năng thận ở tất cả các bệnh nhân điều trị với adefovir, đặc biệt là bệnh nhân có tiền sử hoặc nguy cơ suy thận. Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận khi bắt đầu điều trị hoặc suy thận trong thời gian điều trị. Cân nhắc cẩn thận nguy cơ và lợi ích khi ngưng adefovir ở bệnh nhân bị độc tính trên thận liên quan đến việc dùng thuốc.
Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Thông tin bổ sung
Số giấy phép | VD-18519-13 |
---|---|
Tên thuốc | Virzaf 10mg Davipharm |
Hoạt chất | Adefovir dipivoxil 10mg |
Hàm lượng | Đang cập nhật |
Số quyết định | 08/QLD-ÐK |
Năm cấp | 18/01/2013 |
Đợt cấp | Đang cập nhật |
Quy cách | Hộp 4 vỉ x 7 viên |
Dạng bào chế | Viên nén |
Tiêu chuẩn | TCCS |
Các đánh giá
Hiện chưa có đánh giá nào.