Khi sử dụng thuốc Ezetrol 10, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Nghiên cứu lâm sàng kéo dài đến 112 tuần với Ezetrol 10mg mỗi ngày (n=2396), hoặc với một statin (n=11308), hoặc với fenofibrate (n=185) cho thấy: Nói chung Ezetrol 10 được dung nạp tốt, phản ứng bất lợi thường nhẹ và thoáng qua, nhìn chung tỷ lệ tác dụng phụ do Ezetrol 10 cũng tương tự như placebo, và tỷ lệ ngừng thuốc do tác dụng phụ là tương tự giữa Ezetrol 10 và placebo.
Những tác dụng phụ phổ biến (> 1/100, < 1/10) hoặc không phổ biến (> 1/1000, < 1/100) liên quan đến thuốc sau đây được báo cáo ở bệnh nhân dùng Ezetrol 10 một mình (n=2396) và với tỷ lệ cao hơn placebo (n=1159), hoặc ở bệnh nhân dùng Ezetrol 10 kết hợp với statin (n=11308), với tỷ lệ cao hơn placebo (n=9361).
Ezetrol 10 đơn trị liệu:
Xét nghiệm:
-
-
- Không phổ biến tăng ALT và hoặc AST; tăng CPK máu; tăng gamma-glutamyltransferase; bất thường xét nghiệm chức năng gan.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
Rối loạn đường tiêu hóa:
-
-
- Phổ biến: Đau bụng; tiêu chảy; đầy hơi.
- Không phổ biến: Khó tiêu; trào ngược dạ dày – thực quản; buồn nôn.
Rối loạn cơ xương khớp và các mô liên kết:
-
-
- Không phổ biến: Đau khớp; co thắt cơ; đau cổ.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
-
-
- Không phổ biến: Giảm ngon miệng.
Rồi loạn mạch:
-
-
- Không phổ biến: Cơn nóng bừng; tăng huyết áp.
Rối loạn toàn thân và tại chỗ:
Không phổ biến: Đau ngực; đau.
Ezetrol 10 kết hợp với statin:
Xét nghiệm:
-
-
- Phổ biến: Tăng ALT và/hoặc AST.
Rối loạn hệ thần kinh:
-
-
- Phổ biến: Đau đầu.
- Không phổ biến: Dị cảm.
Rối loạn đường tiêu hóa:
-
-
- Không phổ biến: Khô miệng, viêm dạ dày.
Rối loạn da và mô dưới da:
-
-
- Không phổ biến: Ngứa, phát ban, mày đay.
Rối loạn cơ xương khớp và các mô liên kết:
-
-
- Phổ biến: Đau cơ.
- Không phổ biến: Đau lưng; yếu cơ; đau tứ chi.
Rối loạn toàn thân và tại chỗ:
-
-
- Không phổ biến: Suy nhược; phù ngoại biên.
Ezetrol 10 kết hợp với fenofibrate:
Rối loạn đường tiêu hóa:
Trong một nghiên cứu đa trung tâm, thiết kế mù đôi, đối chứng placebo ở những bệnh nhân tăng lipid máu kết hợp, 625 bệnh nhân được điều trị đến 12 tuần và 576 bệnh nhân được điều trị đến 1 năm. Nghiên cứu này không nhằm mục đích so sánh tỷ lệ tác dụng phụ giữa hai nhóm điều trị.
Tỷ lệ xuất hiện (95% Cl) tăng transaminase huyết thanh có ý nghĩa lâm sàng (> 3 X ULN, tăng liên tiếp) là 4,5% (1,9; 8,8) khi dùng một mình fenofibrate và 2,7% (1,2; 5,4) khi dùng Ezetrol 10 kết hợp fenofibrate. Tương ứng tỷ lệ tác dụng phụ khi cắt túi mật là 0,6% (0,0; 3,1) khi dùng một mình fenofibrate và 1,7% (0,6; 4,0) khi dùng Ezetrol 10 kết hợp fenofibrate (Xem Thận trọng khi sử dụng). Không thấy tăng CPK > 10 X ULN trong nghiên cứu này.
Bệnh nhân mắc bệnh thận mạn
Trong một nghiên cứu về bảo vệ tim và thận (SHARP), tiến hành trên 9000 bệnh nhân dùng phối hợp liều cố định Ezetrol 10 mg và simvastatin 20 mg mỗi ngày (n=4650) hoặc placebo (n=4620), dữ liệu an toàn là tương tự trong suốt giai đoạn theo dõi trung bình 4,9 năm.
Trong thử nghiệm này, chỉ những tác dụng bất lợi nghiêm trọng hoặc tác dụng bất lợi gây ngừng thuốc mới được ghi lại. Tỷ lệ ngừng thuốc do tác dụng bất lợi là tương đương (10,4% ở những bệnh nhân dùng Ezetrol 10 kết hợp với simvastatin và 9,8% ở những bệnh nhân dùng placebo).
Tỷ lệ bệnh lý cơ/tiêu cơ vân là 0,2% ở những bệnh nhân dùng Ezetrol 10 kết hợp với simvastatin và 0,1% ở những bệnh nhân dùng placebo.
Tăng liên tục transaminase (> 3 X ULN) xuất hiện ở 0,7% bệnh nhân dùng Ezetrol 10 kết hợp với simvastatin so với 0,6% bệnh nhân dùng placebo. Trong thử nghiệm này, không thấy tăng đáng kể có ý nghĩa thống kê tỷ lệ xác định trước các sự kiện bất lợi, bao gồm ung thư (9,4% đối với Ezetrol 10 kết hợp với simvastatin, 9,5% đối với placebo), viêm gan, cắt bỏ túi mật hoặc biến chứng sỏi mật hoặc viêm tụy.
Bệnh nhân trẻ em (6 đến 17 tuổi):
Trong một nghiên cứu ở những bệnh nhân trẻ em (6 đến 10 tuổi) tăng cholesterol máu dị hợp tử có tính chất gia đình hoặc không có tính chất gia đình (n=138), tính an toàn và dung nạp ở nhóm dùng Ezetrol 10 là tương tự như bệnh nhân người lớn dùng Ezetrol 10 (Xem SỬ DỤNG CHO BỆNH NHI)
Trong một nghiên cứu ở những bệnh nhân là thanh thiếu niên (10 đến 17 tuổi) tăng cholesterol máu dị hợp tử mang tính gia đình (n=248), tính an toàn và dung nạp ở nhóm dùng kết hợp Ezetrol 10 với simvastatin là tương tự như bệnh nhân người lớn dùng Ezetrol 10 kết hợp với simvastatin (xem SỬ DỤNG CHO BỆNH NHI).
Giá trị xét nghiệm
Trong những thử nghiệm lâm sàng đơn trị liệu có đối chứng, tỷ lệ tăng transaminase máu huyết thanh có ý nghĩa lâm sàng (ALT và/hoặc AST > 3 X ULN, tăng liên tiếp) là tương tự giữa Ezetrol 10 (0,5%) và placebo (0,3%).
Trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị kết hợp, tỷ lệ này là 1,3% ở những bệnh nhân dùng Ezetrol 10 kết hợp với một statin và 0,4% ở những bệnh nhân chỉ dùng statin. Nhìn chung hiện tượng tăng này không có triệu chứng, không gây ứ mật, và trở về bình thường sau khi ngừng, điều trị hoặc điều trị tiếp (xem Thận trọng khi sử dụng).
Tăng CPK quan trọng có ý nghĩa lâm sàng (> 10 X ULN) ở những bệnh nhân điều trị với Ezetrol 10 một mình hoặc kết hợp với một statin là tương tự như mức tăng ở những bệnh nhân dùng placebo hoặc dùng statin một mình, tương ứng.
Kinh nghiệm hậu mãi
Những phản ứng bất lợi sau đây đã được báo cáo sau khi lưu hành sản phẩm mà chưa rõ nguyên nhân:
-
-
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
- Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt; dị cảm.
- Rối loạn đường tiêu hóa: Viêm tụy; táo bón.
- Rối loạn da và mô dưới da: Ban đỏ đa dạng.
- Rối loạn cơ xương khớp và các mô liên kết: Đau cơ; bệnh cơ/tiêu cơ vân (Xem Thận trọng khi sử dụng).
- Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Suy nhược.
- Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, bao gồm sốc phản vệ, phù mạch, phát ban, và mày đay.
- Rối loạn gan mật: Viêm gan; sỏi mật; viêm túi mật.
- Rối loạn tâm thần: Trầm cảm.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Các đánh giá
Hiện chưa có đánh giá nào.