Tổng số phụ: 210,600 ₫
Fibrofin-145
175,000 ₫ / Hộp 3 vỉ x 10 viên
Hoạt chất : Fenofibrate 145mg
Công dụng : Điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp, tăng triglycerid máu nghiêm trọng…
Nhà sản xuất : Hetero Labs Limited (India)
Xuất xứ : Ấn Độ
Số đăng ký : VN-19183-15
Thành phần
– Mỗi viên nén bao phim chứa fenofbrat Ph.Eur. 145mg
– Tá dược: Hypromellose, sucrose, lactose monohydrat, microcrystalline cellulose, sodium lauryl sulphate, croscarmellose sodium, magnesium stearat, Opadry AMB white 80W68912.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
– Tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp: Fenofibrat được chỉ định như liệu pháp điều trị để sung cho chế độ ăn kiêng để giảm việc tăng lipoprotein cholesterol (LDL-C) tỷ trọng thấp, cholesterol toàn phần (Total-C), triglycerid và apolipoprotein B (Apo B), và làm tăng lipoprotein cholesterol (HDL-C) tỷ trọng cao trên các bệnh nhân người lớn có hiện tượng tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp.
– Tăng trigiycerid máu nghiêm trọng: Fenofibrat được chỉ định như là liệu pháp điều trị bổ sung cho chế độ ăn kiêng để điều trị trên bệnh nhân người lớn có hiện tượng tăng triglycerid máu nghiêm trọng. Cải thiện khả năng kiểm soát đường máu trên bệnh nhân đái tháo đường cho thấy vi thể nhũ trấp huyết ở trạng thái đói thường ngăn ngừa nhu cầu can thiệp dược. Việc tăng đáng kể triglycerid trong huyết thanh (ví dụ như > 2,000mg/dL) có thể làm tăng nguy cơ tiến triển viêm tụy. Chưa có nghiên cứu đầy đủ về tác dụng của liệu pháp điều trị bằng fenofibrat nhằm giảm nguy cơ này.
– Các giới hạn quan trọng trong sử dụng: Fenofibrat với liều tương đương với 145mg fenofibrat chưa cho thấy giảm tỷ lệ mắc bệnh động mạch vành và tỷ lệ tử vong trong một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát trên các bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
Fenofibrat chống chỉ định trên bệnh nhân
– Các bệnh nhân suy thận nặng bao gồm các bệnh nhân đang thẩm tách máu;
– Các bệnh nhân mắc bệnh gan bao gồm bệnh nhân mắc xơ gan ứ mật nguyên phát và có chức năng gan bất thường kéo dài không rõ nguyên nhân;
– Các bệnh nhân mắc bệnh túi mật đã có từ trước;
– Các bệnh nhân có hiện tượng quá mẫn với thuốc fenofibrat hoặc acid fenofibric;
– Phụ nữ đang cho con bú;
– Trẻ em dưới 10 tuổi.
Liều dùng
* Khuyến cáo chung:
– Bệnh nhân cần theo chế độ ăn kiêng nhằm giảm lipid thích hợp trước khi sử dụng fenofibrat, và cần tiếp tục chế độ ăn kiêng trong khi điều trị với fenofibrat. Sử dụng fenofibrat không liên quan đến bữa ăn. Khởi đầu điều trị bệnh rối loạn lipid máu là liệu pháp điều trị ăn kiêng cụ thể đối với các bất thường lipoprotein. Hiện tượng thừa cân và uống quá nhiều rượu có thể là một yếu tố quan trọng làm tăng triglycerid máu và cần lưu ý trước khi sử dụng bất kỳ liệu pháp điều trị bằng loại thuốc nào. Tập luyện thể lực cũng có thể là một biện pháp hỗ trợ quan trọng. Các bệnh làm tăng nguy cơ lipid máu ví dụ như bệnh giảm chức năng tuyến giáp hoặc đái tháo đường cần được điều trị đầy đủ. Liệu pháp điều trị bằng estrogen, các thuốc lợi tiểu thiazid và các chất chẹn beta, đôi khi liên quan đến sự tăng mạnh triglycerid trong huyết tương đặc biệt trên các đối tượng tăng triglyeerid máu có tính chất gia đinh. Trong trường hợp như vậy, việc ngưng các tác nhân nguyên nhân bệnh cụ thể có thể ngăn ngừa nhu cầu liệu pháp điều trị tăng triglycerid máu. Cần giám sát định kỳ lipid máu và xem xét giảm liều fenofibrat nếu lipid máu giảm đáng kể xuống dưới mức giới hạn đề ra. Cần ngưng điều trị trên bệnh nhân không có đáp ứng đây đủ sau hai tháng điều trị với liều khuyến cáo tối đa 145mg ngày một lần.
Tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp: Liều ban đầu của thuốc fenofibrat là 145mg ngày một lần.
Tăng triglycerid máu nặng: Liều khởi đầu là từ 48mg đến 145mg/ngày. Liều tùy theo từng cá nhân và đáp ứng của bệnh nhân và cần điều chỉnh nếu thấy cần thiết sau khi xác định lipid một cách định kỳ khoảng 4 đến 8 tuần một lần. Liều tối đa là 145mg ngày một lần.
Suy giảm chức năng thận: Cần bắt đầu điều trị với thuốc viên fenofibrat với liều 48mg/ngày trên bệnh nhân suy thận nhẹ vừa phải, và tăng liều sau khi đánh giá tác dụng trên chức năng thận và mức lipid tại liều này. Cần tránh sử dụng fenofibrat trên bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân cao tuổi: Lựa chọn liều với người cao tuổi cần dựa trên chức năng thận cơ bản.
Tác dụng phụ
– Các tác dụng không mong muốn phổ biến nhất là tiêu chảy, chuột rút (vọp bẻ) ở cơ, mệt mỏi, nôn và buồn nôn. Mất ngủ, đau bụng, đau lưng, nhức đầu, các xét nghiệm chức năng gan bất thường, tăng ALT, tăng CPK, tăng AST, rối loạn hô hấp, viêm mũi cũng đã được báo cáo.
– Các tác dụng không mong muốn sau đã phát hiện sau khi việc sử dụng thuốc fenofibrat được phê chuẩn: đau cơ, globin cơ niệu kịch phát, viêm tụy, suy thận cấp tính, co thắt cơ, xơ gan, viêm gan, thiếu máu, đau khớp, giảm hồng cầu, giảm tích huyết cầu, giảm tế bào bạch cầu và suy nhược thần kinh. Do các phản ứng trên được báo cáo một cách tự nguyện, từ các quần thể với kích cỡ không xác định, không thể dự đoán chính xác tần số xảy ra hoặc xác định mối liên hệ tương quan với mức biểu hiện của thuốc.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
– Tỷ lệ tử vong và bệnh động mạch vành: Chưa xác định được tác dụng của fenofibrat trên tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của bệnh động mạch vành và tỷ lệ tử vong của các bệnh không liên quan đến tim mạch.
– Cơ xương: Fibrat làm tăng nguy cơ bệnh cơ tim và đã có liên quan tới bệnh globin cơ niệu kịch phát. Nguy cơ xuất hiện nhiễm độc cơ nghiêm trọng tăng cao ở bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân mắc bệnh đái tháo dường, suy thận hoặc giảm chức năng tuyến giáp. Cần xem xét bệnh cơ tim trên bất kỳ bệnh nhân nào mắc bệnh đau cơ lan tỏa, mềm cơ hoặc yếu cơ hoặc có chỉ số creatine phosphokinase (CPK) tăng mạnh. Nên khuyên các bệnh nhân báo cáo ngay các cơn đau cơ không giải thích được, mềm cơ hoặc yếu cơ đặc biệt có kèm theo mệt mỏi hoặc sốt. Cần đánh giá chỉ số CPK trên các bệnh nhân có báo cáo các triệu chứng trên và cần ngưng liệu pháp điều trị bằng thuốc fenofibrat nếu xuất hiện tăng chỉ số CPK hoặc nghi ngờ hoặc đã chẩn đoán bệnh cơ tim/viêm cơ.
– Chức năng gan: Fenofibrat với các liều tương đương 96mg đến 145mg fenofibrat/ngày liên quan đến việc tăng transaminases trong huyết thanh [AST (SGOT) hoặc ALT (SGPT)].
– Creatinin trong huyết thanh: Đã có báo cáo về việc tăng creatinin trong huyết thanh trên bệnh nhân sử dụng fenofibrat. Sau khi ngưng fenofibrat, các chỉ số này có dấu hiệu trở lại chỉ số ở giai đoạn cơ bản. Chưa rõ ý nghĩa lâm sàng về các phát hiện này. Cần theo dõi chức năng thận trên các bệnh nhân suy thận sử dụng fenofibrat. Cũng cần theo dõi chức năng thận trên bệnh nhân sử dụng fenofibrat có nguy cơ suy thận ví dụ như bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường.
– Sỏi mật: Fenofibrat, cũng giống như clofibrat và gemfibrozil, có thể làm tăng việc thải trừ cholesterol trong túi mật dẫn tới bệnh sỏi mật. Nếu nghi ngờ sỏi mật, cần chỉ định các nghiên cứu túi mật. Cần ngưng liệu pháp điều trị sử dụng thuốc fenofibrat nếu tìm thấy sỏi mật.
– Thuốc chống đông Coumarin: Cần sử dụng thận trọng khi sử dụng thuốc chống đông coumarin kết hợp với fenofibrat do tiềm năng tác dụng chống đông dạng coumarin trong việc kéo dài thời gian prothrombin/tỷ lệ bình thường hóa quốc tế (PT/INR). Nhằm hạn chế biến chứng chảy máu, cần theo đõi thường xuyên chỉ số PT/INR và khuyến cáo điều chỉnh liều thuốc chống đông cho tới khi chỉ số PT/INR ổn định.
– Viêm tụy: Đã có báo cáo hiện tượng viêm tụy trên các bệnh nhân sử dụng fenofibrat, gemfibrozil, và clofibrat. Nếu hiện tượng này xảy ra, có nghĩa là thuốc không có hiệu quả trên bệnh nhân có chỉ số tăng triglycerid máu nặng do tác dụng trực tiếp của thuốc hoặc hiện tượng thứ hai của thuốc qua hiện tượng sỏi mật hoặc hình thành bùn làm tắc túi mật.
– Các thay đổi huyết học: Đã có ghi nhận thấy chỉ số hemoglobin, hematocrit, và tế bào bạch cầu giảm ở mức nhẹ đến vừa phải trên bệnh nhân bắt đầu sử dụng liệu pháp điều trị bằng fenofibrat. Tuy nhiên, các chỉ số này ổn định khi sử dụng thuốc lâu dài. Đã có báo cáo về hiện tượng giảm tiểu cầu và mất bạch cầu hạt trên các bệnh nhân điều trị bằng fenofibrat. Khuyến cáo theo dõi định kỳ tế bào hồng cầu và bạch cầu trong 12 tháng đầu tiên sử dụng fenofibrat.
– Phản ứng quá mẫn: Đã có báo cáo về hiện tượng quá mẫn cấp tính ví dụ như hội chứng Stevens-Johnson và nhiễm độc hoại tử biểu bì đòi hỏi bệnh nhân cần phải nhập viện và điều trị bằng steroids trên các bệnh nhân điều trị bằng fenofibrat.
– Bệnh tắc mạch do huyết khối: Trong thử nghiệm FIELD, đã ghi nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh nghẽn mạch phổi (PE) và huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cao hơn ở bệnh nhân sử dụng thuốc fenofibrat nếu so với nhóm điều trị bằng giả dược
* Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Mang thai
– Chưa xác định được độ an toàn trên phụ nữ mang thai. Chưa có nghiên cứu đầy đủ về fenofibrat trên phụ nữ mang thai. Nếu cần sử dụng thuốc fenofibrat trong thời kỳ mang thai chỉ khi lợi ích tiềm năng nhiều hơn với các nguy cơ tiềm năng với bào thai.
Cho con bú
– Phụ nữ cho con bú không được sử dụng fenofibrat. Cần quyết định xem có nên ngưng cho con bú bằng sữa mẹ hoặc ngưng sử dụng thuốc khi tính tới tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
* Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Dựa trên đặc tính của thuốc, finofibrat không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
– Các nghiên cứu trong ống nghiệm sử dụng các tiểu thể gan ở người cho thấy fenofibrat và acid fenofibric không phải là các chất ức chế của cytochrom (CYP) P450 đồng phân CYP3A4, CYP2D6, CYP2E1, hoặc CYP1A2. Chúng là các chất ức chế yếu của CYP2C8, CYP2C19 và CYP2A6, và chất ức chế nhẹ đến vừa phải của CYP2C9 ở nồng độ điều trị.
– Dùng kết hợp các thuốc ức chế HMG CoA reductase (ví dụ pravastatin, simbastatin, fluvastatin) va fibrat sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ tổn thương cơ và viêm cơ. Kết hợp fibrat với ciclosporin làm tăng nguy cơ tốn thương cơ. Fenofibrat làm tăng tác dụng của các thuốc uống chống đông và do đó làm tăng nguy cơ xuất huyết do đẩy các thuốc này ra khỏi vị trí gắn với protein huyết tương. Cần theo dõi lượng prothrombin thường xuyên hơn và điều chỉnh liều thuốc uống chống đông trong suốt thời gian điều trị bằng fenofibrat và sau khi ngừng thuốc 8 ngày.
Bảo quản: Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Đóng gói: Hộp chứa 3 vỉ x 10 viên
Thương hiệu: Hetero Drugs
Nơi sản xuất: Hetero Labs Limited (Ấn Độ)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.
Các đánh giá
Hiện chưa có đánh giá nào.