CÔNG DỤNG
Chỉ định
Thuốc Nizastric 150 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Loét dạ dày – tá tràng.
- Điều trị duy trì loét tá tràng với liều thấp để giảm tái phát sau khi vết loét đã liền.
- Loét dạ dày lành tính.
- Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản.
- Loét dạ dày và/hoặc tá tràng do dùng đồng thời thuốc nhóm NSAID.
Dược lực học
Nizatidin ức chế cạnh tranh với tác dụng của histamin ở thụ thể H2 của các tế bào thành dạ dày, làm giảm bài tiết acid dịch vị cả ngày và đêm, cả khi bị kích thích do thức ăn, histamin, pentagastrin, cafein, insulin. Hoạt tính kháng thụ thể H2 của nizatidin có tác dụng thuận nghịch. Tác dụng ức chế bài tiết acid dịch vị do kích thích của nizatidin tương tự ranitidin và mạnh hơn cimetidin 4 – 10 lần. Sau khi uống một liều nizatidin 300 mg, bài tiết acid dạ dày vào ban đêm bị ức chế 90%, kéo dài tới 10 giờ và bài tiết acid dạ dày do kích thích bởi thức ăn bị ức chế 97% kéo dài tới 4 giờ. Tùy liều dùng, nizatidin cũng gián tiếp làm giảm bài tiết pepsin do giảm thể tích bài tiết acid dịch vị.
Tác dụng ức chế của nizatidin đối với bài tiết acid dạ dày không có tính chất tích lũy và tính lờn thuốc cũng không phát triển nhanh. Đa số nghiên cứu cho là không có hiện tượng tăng bài tiết acid dạ dày sau khi hoàn thành điều trị ở người bị loét tá tràng. Nizatidin gây tăng bài tiết yếu tố nội tại do betazol kích thích. Thuốc có thể bảo vệ niêm mạc dạ dày, chống lại tác dụng kích ứng của một số thuốc (như NSAIDs…).
Nizatidin không tác dụng nhiều đến nồng độ huyết thanh của gastrin, gonadotrophin, prolactin, hormone tăng trưởng, hormone kháng niệu, cortison, testosteron, 5 – α – dihydrotestosteron hoặc estradiol.
Dược động học
Hấp thu
Nizatidin hấp thu nhanh, dễ dàng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa nên sinh khả dụng khi uống khoảng 70%, có
LƯU Ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Nizastric 150 chống chỉ định trong trường hợp quá mẫn với các thuốc kháng thụ thể H2 hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Trước khi dùng nizatidin để điều trị loét dạ dày, phải loại trừ khả năng ung thư vì thuốc có thể che lấp các triệu chứng và làm chậm chẩn đoán ung thư.
Người bệnh mẫn cảm với một trong những thuốc kháng thụ thể H2 có thể cũng mẫn cảm chéo với các thuốc khác trong nhóm kháng histamin H2.
Thận trọng, giảm liều và/hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng thuốc ở người suy thận (ClCr < 50 ml/phút) vì thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận.
Cân nhắc nguy cơ/lợi ích khi dùng ở người xơ gan hoặc suy gan (có thể phải giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng thuốc).
Thận trọng ở người dị ứng tinh bột mì.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Nizatidin qua được nhau thai. Các nghiên cứu dùng nizatidin ở phụ nữ mang thai chưa đầy đủ, vì vậy chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết và theo lời khuyên của bác sĩ.
Trên thỏ, với liều nizatidin tương đương 300 lần liều dùng trên người đã gây sảy thai, giảm số lượng thai sống, giảm trọng lượng thai.
Thời kỳ cho con bú
Nizatidin bài tiết vào sữa mẹ, có thể gây ADR nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ. Người mẹ nên ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc hoặc ngừng dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Hiệu lực ức chế bài tiết acid dịch vị vào ban đêm của các thuốc kháng thụ thể H2 có thể bị giảm do thuốc lá. Người bị loét dạ dày nên ngừng hút thuốc hoặc ít nhất tránh hút thuốc sau khi uống liều cuối cùng trong ngày.
Tránh dùng chung với đồ u
Các đánh giá
Hiện chưa có đánh giá nào.