Tổng số phụ: 232,000 ₫
Thuốc Vytorin 10mg/40mg MSD – Điều trị tăng cholesterol máu
770,000 ₫ / 3 vỉ x 10 viên
- Hoạt chất: Ezetimibe, Simvastatin.
- Công dụng: Được dùng để để bổ sung chế độ ăn kiêng, điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát (dị hợp tử có/không có tính chất gia đình) hoặc tăng lipid máu hỗn hợp.
- Nhà sản xuất: MSD International GmbH.
- Xuất xứ: Singapore.
- Số đăng kí: VN-19268-15.
Công Dụng của Thuốc Vytorin 10mg/40mg
Chỉ định
Thuốc Vytorin 10/40 được chỉ định dùng trong các trường hợp:
Tăng cholesterol máu nguyên phát
Vytorin được chỉ định như điều trị bổ sung cùng chế độ ăn kiêng để giảm hiện tượng tăng cholesterol toàn phần (C-toàn phần), cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B (Apo B), triglyceride (TG), và cholesterol lipoprotein tỷ trọng không cao (non-HDL-C), và để tăng cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) ở bệnh nhân có tăng cholesterol máu nguyên phát (dị hợp tử có tính chất gia đình và không có tính chất gia đình) hoặc tăng lipid máu hỗn hợp.
Tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình (HoFH)
Vytorin được chỉ định để giảm sự tăng cao của cholesterol toàn phần và LDL-C trên bệnh nhân người lớn có HoFH. Vytorin nên sử dụng bổ trợ cho các phương pháp điều trị giảm lipid máu khác (như lọc bỏ LDL) ở những bệnh nhân này hoặc nếu những điều trị này không có sẵn.
Dược lực học
Cholesterol huyết tương được tạo thành từ hấp thu từ ruột và tổng hợp nội sinh. Vytorin chứa ezetimibe và simvastatin, hai thành phần giảm lipid với cơ chế tác dụng bổ sung. Vytorin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C, ApoB, TG, và non-HDL-C, và làm tăng HDL-C thông qua ức chế kép sự hấp thu và tổng hợp cholesterol.
Ezetimibe
Ezetimibe ức chế hấp thu cholesterol từ ruột. Ezetimibe có tác dụng khi dùng đường uống và có cơ chế tác dụng khác với những thuốc giảm cholesterol của các nhóm khác (như các statin, các thuốc ức chế tiết axit mật [resin], các dẫn xuất axit fibric, và các stanol có nguồn gốc thực vật). Phân tử đích của ezetimibe là phân tử vận chuyển sterol, Niemann-Pick C1-Like 1 (NPC1L1), chịu trách nhiệm hấp thu cholesterol và phytosterol từ ruột.
Ezetimibe khu trú tại bờ bàn chải thành ruột non và ức chế hấp thu cholesterol, dẫn đến giảm vận chuyển cholesterol từ ruột vào gan; các statin làm giảm tổng hợp cholesterol ở gan và hai cơ chế riêng biệt này bổ sung cho nhau cùng làm giảm cholesterol.
Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 2 tuần trên 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu, ezetimibe ức chế hấp thu cholesterol ở ruột khoảng 54% so với placebo.
Một loạt nghiên cứu tiền lâm sàng đã được tiến hành để xác định sự ức chế hấp thu cholesterol chọn lọc của ezetimibe. Ezetimibe ức chế hấp thu [14C]-cholesterol mà không ảnh hưởng tới hấp thu triglyceride, các axit béo, axit mật, progesterone, ethinyl estradiol, hoặc các vitamin A và D tan trong mỡ.
Simvastatin
Sau khi uống, simvastatin, là một lactone không hoạt tính, bị thủy phân trong gan thành p-hydroxyacid dạng hoạt động tương ứng, có tác động mạnh đến sự ức chế men khử HMG-CoA (men 3 hydroxy- 3 methylglutaryl CoA reductase). Men này xúc tác chuyển đổi HMG-CoA thành mevalonate, là bước đầu và là bước giới hạn tốc độ trong quá trình sinh tổng hợp cholesterol.
Simvastatin được chứng minh là làm giảm nồng độ LDL-C cả ở mức bình thường và khi tăng cao. LDL-C được hình thành từ protein trọng lượng phân tử rất thấp (VLDL) và được dị hóa chủ yếu bởi thụ thể LDL ái lực cao. Cơ chế giảm LDL của simvastatin có thể do giảm nồng độ cholesterol VLDL (VLDL-C) và kích ứng thụ thể LDL, dẫn đến giảm sản xuất và tăng dị hóa LDL-C. Apolipoprotein B cũng giảm đáng kể trong quá trình điều trị với simvastatin. Hơn nữa, simvastatin làm tăng vừa phải HDL-C và giảm TG huyết tương. Kết quả của các thay đổi này là giảm tỷ lệ cholesterol toàn phần/HDL-C và tỷ lệ LDL-C/HDL-C.
Dược động học
Hấp thu
Ezetimibe
Sau khi uống, ezetimibe được hấp thu nhanh và liên hợp mạnh thành chất có tác dụng dược học phenolic glucoronide (ezetimibe-glucoronide). Nồng độ huyết tương tối đa trung bình (Cmax) xuất hiện khoảng 1 đến 2 giờ đối với ezetimibe-glucoronide và 4 đến 12 giờ đối với ezetimibe. Không xác định được sinh khả dụng tuyệt đối của ezetimibe do hoạt chất này không tan trong dung môi để tiêm.
Dùng cùng thức ăn (bữa ăn nhiều chất béo hoặc không chất béo) không ảnh hưởng tới sinh khả dụng đường uống của ezetimibe khi dùng viên ezetimibe 10 mg.
Simvastatin
Sự hiện diện của P-hydroxyacid trong vòng tuần hoàn sau khi uống simvastatin được tìm thấy dưới 5% liều dùng, phù hợp với chuyển hóa bước đầu mạnh tại gan. Các chất chuyển hóa chính của simvastatin trong huyết tương người là 3-hydroxyacid và bốn chất chuyển hóa có hoạt tính bổ sung.
Khi đói, cả chất ức chế hoạt tính và tổng chất ức chế trong huyết tương không bị ảnh hưởng nếu dùng simvastatin ngay trước bữa ăn.
Phân phối
Ezetimibe
Ezetimibe và ezetimibe-glucoronide liên kết với protein huyết tương người tương ứng 99,7% và 88 đến 92%.
Simvastatin
Cả simvastatin và β-hydroxyacid đều liên kết với protein huyết thanh người (95%). Dược động học khi dùng liều đơn và đa liều simvastatin không thấy tích lũy thuốc sau uống đa liều. Trong những nghiên cứu dược động học ở trên, nồng độ huyết thanh tối đa của các chất ức chế xuất hiện 1,3 giờ đến 2,4 giờ sau khi dùng.
Chuyển hóa
Ezetimibe
Ezetimibe được chuyển hóa cơ bản ở ruột non và gan nhờ liên hợp với glucoronide (phản ứng giai đoạn II) và sau đó bài tiết qua mật. Đã thấy chuyển hóa oxy hóa tối thiểu (phản ứng giai đoạn I) ở tất cả các loài nghiên cứu. Ezetimibe và ezetimibe-glucoronide là thành phần chuyển hóa chính của thuốc xác định được trong huyết tương, chiếm tương ứng khoảng 10 đến 20% và 80 đến 90% tổng số thuốc trong huyết tương. Ezetimibe và ezetimibe-glucoronide được đào thải khỏi huyết tương chậm với dấu hiệu tái sử dụng đáng kể ở ruột gan. Nửa đời thải trừ của ezetimibe và ezetimibe-glucoronide khoảng 22 giờ.
Simvastatin
Simvastatin là một lactone không hoạt tính, nhanh chóng được thủy phân in vivo thành β-hydroxyacid tương ứng, một chất ức chế mạnh men HMG-CoA reductase. Sự thủy phân diễn ra chủ yếu ở gan; tỷ lệ thủy phân ở huyết tương người rất chậm.
Ở người, simvastatin được hấp thu tốt và chuyển hóa bước đầu mạnh ở gan. Sự chuyển hóa ở gan phụ thuộc lưu lượng máu trong gan. Gan là nơi phản ứng chính của thuốc, sau đó các chất tương đương được bài tiết vào mật. Kết quả là sự hiện diện của thuốc hoạt tính trong tuần hoàn máu thấp.
Nửa đời thải trừ của chất chuyển hóa β-hydroxyacid sau khi tiêm tĩnh mạch trung bình là 1,9 giờ.
Thải trừ
Ezetimibe
Ở người, sau khi uống 14C-ezetimibe (20 mg), ezetimibe toàn phần chiếm khoảng 93% tổng hoạt chất đánh dấu phóng xạ trong huyết tương. Đã tìm thấy tương ứng 78% và 11% hoạt chất đánh dấu phóng xạ trong phân và nước tiểu thu được trong 10 ngày. Sau 48 giờ, không thấy hoạt chất đánh dấu phóng xạ trong huyết tương.
Simvastatin
Ở người, sau khi uống một liều simvastatin đánh dấu phóng xạ, 13% hoạt chất đánh dấu phóng xạ được bài tiết vào nước tiểu và 60% vào phân trong vòng 96 giờ. Lượng tìm thấy trong phân thể hiện lượng thuốc được hấp thu và bài tiết thành các chất tương đương vào mật cũng như lượng thuốc không được hấp thu. Sau một liều tiêm tĩnh mạch chất chuyển hóa β-hydroxyacid, chỉ có trung bình 0,3% liều tiêm tĩnh mạch được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng các chất ức chế.
Liều Dùng của Thuốc Vytorin 10Mg/40Mg
Cách dùng
Dùng đường uống.
Liều dùng
Chỉ dùng Vytorin cho người lớn, không dùng cho trẻ em.
Liều dùng cho người lớn
Bệnh nhân cần có chế độ ăn kiêng cholesterol trước khi bắt đầu dùng Vytorin và nên tiếp tục ăn kiêng trong thời gian điều trị với Vytorin. Liều dùng nên cụ thể hóa cho từng bệnh nhân dựa trên nồng độ LDL-C ban đầu, mục đích điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. Nên uống Vytorin một lần duy nhất vào buổi tối, cùng hoặc không cùng thức ăn.
Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng. Liều Vytorin mở rộng từ 10/10 mg/ngày đến 10/80 mg/ngày, uống một lần duy nhất vào buổi tối. Có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người, nếu cần thiết. Khi cần điều chỉnh liều lượng, cần tuân thủ khoảng cách ít nhất 4 tuần, tăng tối đa là 10/80 mg/ngày và uống một lần duy nhất vào buổi tối.
Vytorin liều 10/80 mg chỉ khuyến cáo sử dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ cao biến chứng tim mạch, những người không đạt được mục tiêu điều trị với liều thấp hơn và khi lợi ích mong đợi vượt trội nguy cơ (xem Thận trọng, Bệnh lý cơ/Tiêu cơ vân). Phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt các phản ứng có hại đối với hệ cơ.
Liều dùng ở bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình
Liều đề nghị cho những bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình là Vytorin 10/40 mg/ngày hoặc 10/80 mg/ngày vào buổi tối. Chỉ khuyến cáo dùng liều 10/80 mg khi lợi ích mong đợi vượt trội nguy cơ (xem Chống chỉ định, Thận trọng, Bệnh lý cơ vân/Tiêu cơ vân). Vytorin nên sử dụng bổ trợ cho các phương pháp điều trị giảm lipid máu khác (như lọc bỏ LDL) ở những bệnh nhân này hoặc nếu những điều trị này không có sẵn.
Ở những bệnh nhân dùng lomitapide đồng thời với Vytorin, liều Vytorin không được vượt quá 10/40 mg/ngày (xem Thận trọng, Bệnh lý Cơ/Tiêu cơ vân và Tương tác).
Bệnh nhân suy thận
Không cần chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận mức độ vừa phải. Nếu cần phải dùng thuốc cho những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút), nên theo dõi chặt chẽ nếu dùng liều cao hơn 10/10 mg/ngày (Xem Dược động học, [Nhóm bệnh nhân đặc biệt]).
Nghiên cứu Bảo vệ Thận và Tim (The study of Heart and Renal Protection – SHARP) là một nghiên cứu đa trung tâm, mù đôi, đối chứng giả dược, chia nhóm ngẫu nhiên tiến hành trên 9.438 bệnh nhân bị suy thận mạn, một phần ba số bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo vào khởi điểm nghiên cứu. Trong năm thứ nhất, bệnh nhân được chia ngẫu nhiên theo tỷ lệ 4:4:1, lần lượt sử dụng Vytorin 10/20, giả dược, hoặc simvastatin 20 mg mỗi ngày.
Nhánh sử dụng simvastatin theo dõi trong 1 năm là nhằm so sánh Vytorin với simvastatin đơn độc về độ an toàn và hiệu quả trên lipid. Vào thời điểm 1 năm sau, nhánh simvastatin được tái phân bổ ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:1 vào nhóm sử dụng Vytorin 10/20 hoặc giả dược. Tổng cộng 4.650 bệnh nhân được chia vào nhóm sử dụng Vytorin 10/20 và 4.620 vào nhóm giả dược, thời gian theo dõi trung vị là 4,9 năm.
Nhóm bệnh nhân không chạy thận nhân tạo, eGFR trung bình là 26,5 ml/phút/1,73m2. Không có tiêu chuẩn lipid đầu vào. Mức LDL-C trung bình lúc khởi điểm là 108 mg/dL. Sau 1 năm đánh giá, LDL-C giảm 26% so với giả dược ở nhóm sử dụng simvastatin 20 mg đơn trị liệu, và 38% ở nhóm Vytorin 10/20. Vào thời điểm giữa giai đoạn nghiên cứu (2,5 năm), mức giảm LDL-C trung bình so với giả dược ở nhánh Vytorin là 32%. Tất cả các thông số lipid đo được bao gồm cả những bệnh nhân không còn sử dụng thuốc nghiên cứu.
Phân tích tiêu chí gộp kết cuộc chính (Biến cố mạch máu quan trọng MVE, bao gồm nhồi máu cơ tim không tử vong hoặc tử vong do tim mạch, đột quỵ, hoặc thủ thuật tái thông mạch máu bất kỳ) cho thấy Vytorin làm giảm có ý nghĩa nguy cơ biến cố mạch máu quan trọng (749 ca biến cố trong nhóm giả dược so với 639 trong nhóm Vytorin) với nguy cơ tương đối giảm 16% (p = 0,001).
Sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi. (Xem Dược động học [Nhóm bệnh nhân đặc biệt]).
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm Child-Pugh 5 hoặc 6). Không nên dùng Vytorin cho những bệnh nhân suy gan vừa (điểm Child-Pugh 7 đến 9) hoăc suy gan nặng (điểm Child-Pugh >9) (Xem Thận trọng, và Dược động học [Nhóm bệnh nhân đặc biệt]).
Kết hợp với các thuốc khác
Nên dùng Vytorin trước ≥ 2 giờ hoặc sau ≥ 4 giờ sau khi dùng thuốc hấp thụ axit mật.
Sử dụng kết hợp Vytorin ở những bệnh nhân đang dùng verapamil hoặc diltiazem, liều Vytorin không được quá 10/10 mg/ngày (xem Thận trọng, Bệnh lý cơ/Tiêu cơ vân và Tương tác).
Ở những bệnh nhân dùng amiodarone hoặc amlodipine đồng thời với Vytorin, liều Vytorin không được vượt quá 10/20 mg/ngày (xem Thận trọng, Bệnh lý cơ/Tiêu cơ vân và Tương tác).
Chưa nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả sử dụng kết hợp Vytorin với các fibrate. Do đó tránh dùng Vytorin kết hợp với các fibrate (xem Chống chỉ định, Thận trọng, Bệnh lý cơ/Tiêu cơ vân và Tương tác).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Vytorin
Không có khuyến cáo về trị liệu đặc hiệu trong trường hợp sử dụng quá liều Vytorin. Khi dùng thuốc quá liều, nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Trong các nghiên cứu về độc tính cấp của dạng thuốc uống ở 2 loại chuột, ezetimibe (1.000 mg/kg) dùng chung với simvastatin (1.000 mg/kg) đều được dung nạp tốt. Không có dấu hiệu độc tính trên lâm sàng được tìm thấy ở các động vật này. LD50 của dạng uống đối với 2 loại chuột này được ước tính là ezetimibe >= 1.000 mg/kg và simvastatin >= 1.000 mg/kg.
Ezetimibe
Trong các nghiên cứu lâm sàng, ezetimibe liều 50 mg/ngày dùng đến 14 ngày ở 15 đối tượng khỏe mạnh hoặc liều 40 mg/ngày dùng đến 56 ngày ở 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát, nói chung, đều được dung nạp tốt.
Chỉ có vài báo cáo về trường hợp dùng thuốc quá liều và phần lớn đều không kèm theo tác dụng bất lợi. Các tác dụng bất lợi được báo cáo khi dùng thuốc quá liều đều không nghiêm trọng.
Simvastatin
Chỉ có vài báo cáo về trường hợp dùng thuốc quá liều; liều tối đa được dùng là 3,6 g. Tất cả bệnh nhân đều bình phục không để lại di chứng.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ thường, không quá 30°C. Đóng chặt nắp hộp thuốc.
Thông tin bổ sung
Số giấy phép | VN-19268-15 |
---|---|
Tên thuốc | Vytorin 10mg/40mg MSD |
Hoạt chất | Ezetimibe 10 mg; Simvastatin 40 mg |
Số quyết định | 548/QÐ-QLD |
Hàm lượng | Đang cập nhật |
Năm cấp | 06/10/2015 |
Đợt cấp | Đang cập nhật |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Dạng bào chế | Viên nén |
Tiêu chuẩn | NSX |
Các đánh giá
Hiện chưa có đánh giá nào.